Thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp được áp dụng theo Thông tư 78/2014/TT-BTC và thông tư số 96/2015/TT-BTC mới nhất của Bộ tài chính hiện nay.
1.Đối với doanh nghiệp kê khai theo phương pháp trực tiếp.
Đối với những DN áp dụng phương pháp kê khai theo phương pháp trực tiếp thì thuế thu nhập doanh nghiệp được tính như sau:
Những đơn vị như đơn vị sự nghiệp hay tổ chức không phải DN, những DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp nếu có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí hay thu nhập được hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ cụ thể như sau:
+ Đối với cung cấp dịch vụ: bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay là 5%
+ Đối với hoạt động giáo dục, y tế hay biểu diễn nghệ thuật là 2%.
+ Đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá là 1%.
+ Đối với hoạt động khác là 2%.
Ví dụ: Công ty có phát sinh một số hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuế nhà 01 năm là 200 triệu đồng, đơn vị không xác định được mức chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên. Do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ như sau:
Số thuế TNDN phải nộp = 200.000.000 x 5% = 1.000.000 đồng.
Để bạn đọc hiểu rõ hơn có thể tham khảo xem thêm quy định tại điều 3 của Thông tư 78/2014/TT-BTC ban hành ngày 18/06/2014.
2.Đối với doanh nghiệp thực hiện kê khai theo phương pháp khấu trừ.
Kể từ ngày 06/08/2015 theo quy định tại điều 1 của Thông tư số 96/2015/TT-BTC ban hành ngày 22/06/2015 của Bộ tài chính (sửa đổi và bổ sung thông tư số 78) như sau:
+ Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế- Phần trích lập quỹ KH&CN nếu có) x Thuế suất thuế TNDN.
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển)
a) Thu nhập chịu thuế
Là tổng các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác
Trong đó:
Cách xác định doanh thu để tính thuế TNDN:
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: Là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà Doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Nếu Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: Là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng.
+ Nếu Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng: Là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Các khoản chi phí được trừ
Các khoản thu nhập khác chịu thuế đã được quy định trong các khoản thu nhập chịu thuế
b) Các khoản thu nhập được miễn
c) Cách xác định các khoản lỗ
Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Những Doanh nghiệp có Doanh thu năm trước < 20 tỷ: Thuế suất 20%
+ Những Doanh nghiệp có Doanh thu năm trước > 20 tỷ: Thuế suất 22% (Từ ngày 01/01/2016 sẽ áp dụng thuế suất 20%)
Chú ý: Những Doanh nghiệp mới thành lập thì kê khai tạm tính quý theo thuế suất 22%. Kết thúc năm tài chính nếu Doanh thu bình quân của các tháng trong năm < 1,67 tỷ đồng thì quyết toán thuế TNDN theo thuế suất 20%.
Bạn đọc có thể tham khảo thêm các bài viết có liên quan
>>> Các khoản chi được trừ và không được trừ để xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2017.
>>> Những trường hợp phải thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
>>> Thuế suất thuế TNDN của chi nhánh.
>>> Những trường hợp nào được hưởng ưu đãi thuế TNDN 10% trong 15 năm đầu.
Nguồn : Kế toán Đức Minh