Cổ phiếu có phải là tài sản? Sự khác biệt quan trọng
Tài sản của tổ chức được tách bạch về mặt pháp lý với tài sản của cổ đông. Việc này giới hạn trách nhiệm của cả doanh nghiệp và của cổ đông.
Nếu công ty phá sản, tòa án có khả năng ra lệnh bán tất cả tài sản của doanh nghiệp, tuy nhiên tài sản của cá nhân bạn không bị liên quan.
Luật pháp thậm chí còn không được phép bắt buộc bạn phải bán số cổ phần của mình. cho dù giá cổ phiếu của bạn sẽ giảm mạnh.
Tương tự, giả sử 1 tổ chức (doanh nghiệp khác) là cổ đông của công ty, và bị phá sản. Thì cổ đông đó cũng không thể bán tài sản của tổ chức để trả nợ cho các chủ nợ của mình. THếnên, nếu như bạn sở hữu 33,33% số cổ phần của công ty, thì không nghĩa là bạn sở hữu 1/3 doanh nghiệp đấy.
Thay vì vậy, sẽ phải là 1 tuyên bố: “Bạn sở hữu 100% một phần ba số cổ phiếu của doanh nghiệp” mới đúng.
Cổ đông không thể làm như họ mong muốn với doanh nghiệp hoặc tài sản của tổ chức. Bạn đâu thể đi ra ngoài với một chiếc ghế, bởi vì doanh nghiệp sở hữu chiếc ghế đấy, chứ không phải cổ đông là bạn. Đây là sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền làm chủ.
Vậy cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền mà cổ đông đã đầu tư vào công ty. Đấy là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ công nhận QUYỀN SỞ HỮU CỔ PHẦN của cổ đông.
Tại sao bạn nên mua cổ phiếu?
Việc nắm giữ cổ phiếu sẽ cho bạn quyền bỏ phiếu trong các cuộc họp cổ đông, nhận cổ tức, và bạn có quyền bán cổ phần của mình cho người khác.
Bạn sở hữu nhiều cổ phần, thì quyền biểu quyết trong doanh nghiệp của bạn tăng lên. Bạn có thể gián tiếp làm chủ hướng đi của doanh nghiệp bằng việc bổ nhiệm hội đồng quản trị.
Việc này được thể hiện rõ ràng nhất khi một đơn vị đi mua lại một đơn vị khác.
Công ty đi mua lại sẽ không phải đi khắp nơi để mua tòa nhà, từng chiếc bàn, chiếc ghế, hay nhân sự… toàn bộ những gì họ cần làm chỉ là: “Mua lại phần đông cổ phiếu”. Số lượng cổ phiếu đủ để họ “có tiếng nói” trong các cuộc họp cổ đông.
Hội đồng quản trị có trách nhiệm tăng giá trị của doanh nghiệp. Họ sẽ thuê các nhà lãnh đạo chuyên nghiệp giống như Tổng giám đốc, hoặc Giám đốc điều hành.
Đối với cổ đông phổ thông, không được quản lý doanh nghiệp chẳng phải là 1 vấn đề lớn.
Tầm quan trọng của việc biến thành cổ đông, đấy là…
… được hưởng 1 phần lợi nhuận từ công ty.
Bạn càng sở hữu nhiều cổ phiếu, phần lợi nhuận bạn nhận được càng lớn.
Có các kiểu cổ phiếu nào?
Khi công ty được thành lập, những người người đã cùng sáng lập và các nhà đầu tư sớm sẽ là cổ đông độc nhất. Được gọi chung là cổ đông sáng lập.
Ví dụ: Một đơn vị start-up có 2 nhà sáng lập và 1 nhà đầu tư thì mỗi cá nhân có khả năng sở hữu 1/3 số cổ phần công ty.
Khi công ty phát triển và cần nhiều vốn hơn để mở rộng, công ty có khả năng phát hành thêm cổ phiếu cho các nhà đầu tư khác để huy động thêm tiền. Lúc này, có khả năng tỷ lệ cổ phần của những người đã sáng lập ban đầu sẽ thấp hơn đáng kể so sánh với trước đó.
Giai đoạn này, doanh nghiệp start-up và cổ phiếu của nó được coi là “tư nhân”.
Trong hầu hết các trường hợp, cổ phiếu tư nhân này không dễ dàng trao đổi, và số lượng cổ đông thường ít.
… doanh nghiệp tiếp tục phát triển…
Lúc này, sẽ có bộ phận nhà đầu tư háo hức bán cổ phần của họ và thu lời từ khoản đầu tư ban đầu của họ. đồng thời, doanh nghiệp khi đó cũng có thể cần phải đầu tư nhiều hơn so sánh với số vốn mà những nhà đầu tư có thể mang lại.
1 đợt phát hành cổ phiếu công khai – hay còn gọi là IPO – có thể được công ty xem xét. Hành động này giúp chuyển đổi công ty từ một “công ty tư nhân” thành một doanh nghiệp đại chúng.
Sẽ có 2 loại cổ phiếu mà doanh nghiệp có khả năng phát hành: Cổ phiếu phổ thông và Cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu phổ thông
Khi mọi người đề cập cổ phiếu, họ thường đề cập đến cổ phiếu phổ thông. Và thực tế, phần đông cổ phiếu phát hành là ở dạng này.
Cổ phiếu phổ thông đại diện cho yêu cầu về lợi nhuận (cổ tức) và được trao quyền biểu quyết.
Nhà đầu tư thường nhận được một phiếu bầu cho mỗi cổ phần thuộc sở hữu của mình để bầu các thành viên HĐQT, để giám sát các quyết định chính của Ban quản lý.
Trong dài hạn, cổ phiếu phổ thông có xu hướng cung cấp lợi nhuận cao hơn trái phiếu doanh nghiệp.
Tuy nhiên, lợi nhuận cao thì sẽ đi kèm với rủi ro cao. Trong số đó có cả khả năng mất tất cả số vốn đầu tư nếu công ty phá sản. Khi công ty phá sản, cổ đông sẽ không nhận được tiền cho đến khi chủ nợ, trái chủ và cổ đông ưu tiên được thanh toán.
Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi giống như là trái phiếu, và thường không đi kèm với quyền biểu quyết.
Với cổ phiếu ưu đãi phổ biến quan trọng là cổ phiếu ưu đãi cổ tức, bạn sẽ được đảm bảo số cổ tức cố định hàng năm.
Đặc điểm của cổ phiếu
Không có kỳ hạn và không hoàn vốn
Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của các cổ đông vào doanh nghiệp cổ phần. Chỉ có chiều góp vào, không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không có kỳ hạn. (Khi công ty phá sản hoặc giải thể, thì sẽ không còn hiện hữu cổ phiếu).
Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả SXKD của công ty
Cổ tức cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức, và vì kết quả bán hàng không ổn định nên cổ tức cũng không thể cố định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì cổ đông được hưởng lợi nhuận nhiều hơn so sánh với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Trái lại, khi làm ăn khó khăn hoặc thua lỗ, cổ tức có khả năng rất thấp hoặc không có cổ tức.
Giá cổ phiếu biến động rất mạnh
Giá biến động nhiều đặc biệt là trên thị trường thứ cấp, do giá chịu sự tác động của nhiều nhân tố, và nhân tố quan trọng đấy là kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
Tính thanh khoản cao
Cổ phiếu có thể chuyển hóa thành tiền mặt đơn giản. thế nhưng tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Thứ nhất, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phát hành (công ty có cổ phiếu niêm yết). nếu như tổ chức phát hành hoạt động bán hàng có hiệu quả, trả cổ tức cao, cổ phiếu của tổ chức sẽ thu hút nhà đầu tư và cổ phiếu thực sự dễ mua bán trên thị trường. ngược lại nếu doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả không trả cổ tức hoặc cổ tức thấp, cổ phiếu của công ty sẽ giảm giá và khó bán.
- Thứ 2, là mối quan hệ cung – cầu trên thị trường chứng khoán: Thị trường cổ phiếu cũng giống như các kiểu thị trường khác đều chịu sự chi phối của quy luật cung cầu. Giá cổ phiếu trên thị trường không chỉ dựa vào chất lượng công ty mà còn phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của nhà đầu tư. Tuy một loại cổ phiếu rất tốt tuy nhiên thị trường đang bão hòa nguồn cung (nhiều hàng bán) thì cổ phiếu đấy cũng khó tăng giá. Ngược lại khi thị trường khan hiếm hàng hóa thì ngay cả những cổ phiếu chất lượng kém hơn cũng có thể bán đơn giản. Thế nhưng cũng cần chú ý đến sự đầu cơ trong thị trường, một vài nhà đầu tư sở hữu một phần đông lượng cổ phiếu trong thị trường, đẩy giá lên xuống theo ý mình để trục lợi.
Có tính lưu thông
Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sư, nếu tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu làm được nhiều hoạt động như thừa kế tặng cho để thục hiện nghĩa vụ tài sản của mình.
Tính tư bản giả
Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy vậy cổ phiếu chẳng phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được bảo đảm bằng tiền. Mệnh giá của cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu.
Tính nguy cơ cao
Tính nguy cơ dựa vào thông tin và tình hình phát triển, chính trị. Giá trị cổ phiếu luôn biến động theo các yếu tố này.
Tại sao nên đầu tư vào cổ phiếu?
Khi công ty làm ăn có lãi thì giá cổ phiếu cũng sẽ tăng trưởng theo. Hơn nữa, sở hữu cổ phiếu còn có quyền nhận được cổ tức mà công ty chi trả, trích một phần từ khoản lợi nhuận của công ty đó.
VD, khi bạn bỏ ra 10 triệu để mua cổ phiếu, mỗi cổ phiếu giá 10.000 đồng có nghĩa là bạn sở hữu 1000 cổ phiếu của 1 doanh nghiệp ABC. Khi doanh nghiệp làm ăn tốt, lợi nhuận tăng 25% và quyết định dành 5% lợi nhuận để chi trả cổ tức cho các cổ đông của mình.
Hơn nữa, doanh nghiệp sẽ dành 20% còn lại của lợi nhuận để tái đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Khoản cổ tức mà bạn nhận được là một thu nhập chính đáng và tất nhiên, nó sẽ bị đánh thuế.
Với những thông tin cần thiết trên, chắc hẳn các bạn đã hiểu cổ phiếu là gì và các đặc điểm ảnh hưởng đến cổ phiếu. Do đó, nếu bạn đã cân nhắc kỹ và quyết tâm kiếm tiền, làm giàu từ chứng khoán thì đầu tư mua cổ phiếu là sự lựa chọn tỉnh táo.
Lịch sử của cổ phiếu
Nếu như truy về nguồn gốc, thì lịch sử của cổ phiếu có từ thời đế chế La Mã, khi các doanh nghiệp tư nhân lớn bán cổ phần cho công dân La Mã, nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh.
Nổi tiếng nhất, là doanh nghiệp Đông Ấn Hà Lan (1602), phát hành cổ phiếu ra công chúng. Từ 1602 đến 1796, họ đã giao dịch 2,5 triệu tấn hàng hóa với châu Á trên 4.785 tàu và gửi một triệu người châu Âu đến châu Á làm việc.
Sự kiện này và sự cổ phần hóa liên quan mạnh đến sự tăng trưởng kinh tế châu Âu bấy giờ & sau này.
Cổ phiếu có phải là cờ bạc?
Như phân tích trên, khi sở hữu cổ phiếu thì bạn sở hữu một phần doanh nghiệp. vì vậy giá cổ phiếu sẽ phụ thuộc vào bản thân công ty và sự tính toán của nhà đầu tư
Hình ảnh cổ phiếu thường thể hiện bản thân công ty. Nhưng không phải cứ doanh nghiệp tốt là cổ phiếu tốt. Nó còn phụ thuộc mức giá bạn mua. Mua xe SH dù dòng xe máy chất lượng tuy nhiên giá 500 triệu/chiếc thì cần xem lại!
Do đó để đầu tư cổ phiếu bạn phải cần kế hoạch đúng và đã được kiểm định để đầu tư cổ phiếu. Lúc đó thì bạn mới đầu tư thực thụ, chứ bạn chứ nghe ngóng, thấy người ta mua, bạn mua; người ta bán bạn bán thì trước sau gì cũng thua.
Đầu tư cần phải bảo đảm lợi nhuận lâu dài và bền vững. khi đó nó thực sự là kênh đầu tư hấp dẫn, và chứng khoán không là cờ bạc.
Còn bạn mua bán theo cảm tính thì bạn sẽ thua, không sớm thì muộn khi đó rất giống với cờ bạc.
4 chiến lược đầu tư cổ phiếu được tin dùng
Kế hoạch giao dịch cổ phiếu trong ngày (day trading)
Đây chính là chiến lược giao dịch cổ phiếu mà trader dùng khi mong muốn mua bán cổ phiếu trong một ngày, sau đấy thoát lệnh giao dịch vào cuối ngày. Trader sẽ không giữ vị thế giao dịch qua đêm khi thị trường đóng cửa. Thường thường, với kế hoạch này, trader sẽ dựa trên các biểu đồ giá ngắn hạn để ra quyết định giao dịch. Trên nền tảng giao dịch MetaTrader mà Admiral Markets cung cấp, trader có khả năng xem các biểu đồ giá 1 phút, 5 phút, 15 phút và nhiều khung thời gian khác.
Kế hoạch giao dịch cổ phiếu lướt sóng (swing trading)
Đây chính là chiến lược mà trader sử dụng khi muốn giữ vị thế giao dịch cổ phiếu trong vài ngày hoặc thậm chí là vài tuần. Hầu hết swing trader sử dụng kết hợp cả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật để ra quyết định giao dịch. Tuy vậy thì họ sử dụng phân tích kỹ thuật và chỉ báo kỹ thuật như đường trung bình động (một chỉ báo giao dịch hay được dùng trong cách đầu tư cổ phiếu online) nhiều hơn.
Giao dịch cổ phiếu theo vị thế (position trading)
Đây là kế hoạch mà trader sử dụng khi muốn giữ vị thế giao dịch trong vài tuần hoặc vài tháng. Thông thường, position trader sử dụng các biểu đồ giá dài hạn hơn như biểu đồ ngày, tuần và tháng để ra quyết định giao dịch. Tuy rằng trader giao dịch theo vị thế dùng phân tích kỹ thuật để xác định thời điểm vào và thoát lệnh giao dịch, nhưng họ cũng sử dụng phân tích căn bản nhiều hơn swing trader vì position trader cần giữ vị thế giao dịch cổ phiếu lâu hơn swing trader.
Đầu tư cổ phiếu
Chiến lược đầu tư có rất nhiều điểm chung với kế hoạch giao dịch. Lợi thế cạnh tranh lớn nhất giữa chúng là thời gian giữ vị thế giao dịch. Các nhà đầu tư thường giữ vị thế giao dịch cổ phiếu trong nhiều tháng hoặc năm và tận dụng số tiền đầu tư để làm ra nhiều lợi nhuận và thu nhập lợi tức (khoản tiền mà một số công ty trả cho cổ đông) nhất có thể.
Nguồn: Tổng hợp