CPAS là gì và công cụ này mang lại những lợi ích tuyệt vời gì cho người làm Marketing. Trong quá trình làm Performance Marketing để đẩy mạnh doanh số trên các sàn TMĐT – Facebook CPAS là một công cụ hỗ trợ đắc lực hiệu quả. Đây là giải pháp mang đến nhiều tính năng ưu việt cho các nhãn hàng trên các sàn thương mại điện tử để tăng quảng cáo. Vậy CPAS là gì? Chi tiết cụ thể ra sao, mời bạn cùng đọc bài viết bên dưới của ATP Software.
CPAS là gì?
CPAS được viết tắt bởi Collaborative Performance Advertising Solution hay quảng cáo cộng tác. Đây là một khái niệm khá mới mẻ đối với người làm thương hiệu và người dùng trên sàn Thương mại điện tử. Lý do CPAS được gọi là quảng cáo cộng tác là vì chúng tăng cường sự hợp tác giữa thương hiệu của bạn với các sàn giao dịch TMĐT.
Giải pháp Marketing này do Facebook hợp tác với các trang TMĐT tạo ra. Công cụ cho phép ta thúc đẩy người dùng mua sản phẩm có mặt trên TMĐT thông qua quảng cáo tự động (Dynamics Ads).
Trước đây, chưa có CPAS việc các nhãn hàng đẩy quảng cáo trên Facebook là điều khó khăn. Bởi sự giới hạn về dữ liệu và khả năng đo lường chiến dịch quảng cáo tạo ra. Bên cạnh đó, bạn cũng không thể nhắm chọn tệp khách hàng đã vào gian hàng của mình, những người lướt xem sản phẩm hay thêm sản phẩm vào giỏ hàng để chuyển đổi họ.
Tuy một số nhãn hàng lớn được sự hỗ trợ trong việc chia sẻ dữ liệu thông qua báo cáo trên Google Analytics hay Marketing Solution Portal nhưng dữ liệu không được real-time. Nghĩa là nếu hôm nay bạn có kết quả thì kết quả này là kết quả của ngày hôm trước. Độ trễ của dữ liệu nhận được sẽ khiến cho chiến dịch quảng cáo không hiệu quả bằng real-time.
Năm 2019 việc CPAS của Facebook ra đời đã giải quyết hầu hết các vấn đề kể trên. CPAS là gì các bạn cũng nắm thông qua định nghĩa. Đây là một công cụ cần thiết đối với ngành thương mại điện tử hiện nay.
CPAS hoạt động như thế nào?
Để hiểu hơn về cách hoạt động của CPAS, ATP Software sẽ đưa ra cho bạn một ví dụ cụ thể. Trường hợp bạn có ý định mua chiếc máy xay sinh tố nên truy cập vào gian hàng trực tuyến của nhãn hàng Phillips trên Shopee. Sau một hồi xem xét, lựa chọn thì bạn nghĩ mình cần thêm thời gian cân nhắc trước khi mua. Sau đó bạn tắt Shopee đi, mở Facebook, Instagram lên xem, thật tình cờ quảng cáo nhãn hàng Phillips xuất hiện khắp mọi nơi với nội dung là giới thiệu cho bạn nhiều mẫu máy xay sinh tố không giống như mẫu bạn xem và tìm kiếm trên Shopee lúc đầu. Khi bạn bấm vào quảng cáo, lập tức bạn sẽ được dẫn đến trang sản phẩm máy xay sinh tố của Phillips trên Shopee để mua thật dễ dàng.
Có phải bạn đang thắc mắc tại sao nhãn hàng Phillips lại biết được bạn đang mua máy xay sinh tố đúng không? Đây là điểm mạnh mà CPAS mang lại đấy.
Ở trên là hành trình đứng ở vị trí của người mua hàng, vậy còn người bán thì sao?
Để bán được sản phẩm trên sàn TMĐT, nhãn hàng cần người truy cập vào gian hàng của mình thông qua các công cụ quảng cáo như Facebook Ads, Google Ads,.. Tuy nhiên thực tế cho thấy khách hàng không mua sản phẩm ngay lần đầu mà họ còn “lướt” thêm vài vòng nữa hoặc tệ hơn là chuyển sang mua sản phẩm tương tự của nhãn hàng khác. Trường hợp khách hàng biết đến sản phẩm từ quảng cáo của bạn nhưng họ có thể kết thúc hành trình mua hàng của mình với việc mua ở nơi khác. Để “chốt đơn” khách hàng quả là một thử thách lớn.
Ví dụ trên mô tả thử thách các nhãn hàng phải đối mặt khi chạy quảng cáo hướng khách hàng đến các sàn thương mại điện tử. Sự ra đời của CPAS đã giúp cho các nhãn hàng có thể đo lường những dữ liệu real-time để tái tiếp cận khách hàng tiềm năng. Như vậy các nhãn hàng sẽ theo đuổi, thúc đẩy họ hoàn thành tiến trình mua hàng một cách hiệu quả nhất.
Yếu tố làm nên chiến dịch quảng cáo hiệu quả với CPAS là gì?
Tạo quảng cáo với CPAS là câu chuyện đơn giản nhưng khiến quảng cáo CPAS chạy một cách hiệu quả là một bài toán khó. Điều này cần sự kết nối giữa các yếu tố như giai đoạn của chiến dịch, phân bổ ngân sách, xây dựng cấu trúc nhóm khách hàng và các ấn phẩm sáng tạo.
Bài viết sẽ giúp bạn tham khảo tập trung phân tích 2 yếu tố quan trọng nhất. Vậy 2 yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến CPAS là gì? Đó là Phễu khách hàng (Audience Funnel) và Ấn phẩm sáng tạo (Creative).
Sử dụng CPAS để xây dựng Audience Funnel
Audience Funnel hay phễu khách hàng là mô hình được xây dựng bằng cách sử dụng một chuỗi chiến dịch quảng cáo nhằm tiếp cận khách hàng thông qua hành trình mua hàng của họ (customer journey). Đầu vào của phễu là người dùng không biết về sản phẩm của nhãn hàng. Thông qua các chiến dịch quảng cáo, nhóm khách hàng khác nhau ở mỗi tầng phễu lọc, cuối cùng trở thành khách hàng.
Trong mô hình này, việc hiểu và tận dụng CPAS đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nó giúp bạn xác định đúng nhóm khách hàng phù hợp cho mỗi tầng phễu.
Mô hình Audience Funnel
Một mô hình Audience Funnel mà PMAX đã xây dựng thành công cho các chiến dịch quảng cáo CPAS như sau, bạn có thể tham khảo thông qua hình ảnh bên dưới.
Kết nạp – Acquire
Đầu vào của phễu khách hàng là User Acquistion hay còn gọi là chiến dịch kết nạp thêm khách hàng mới cho doanh nghiệp/sản phẩm. Để xác định được khách hàng đang ở tầng phễu này, nhà quảng cáo cần nghiên cứu các sở thích, hành vi của khách hàng mục tiêu trên Facebook. Từ đó đưa ra các giải thuyết (hypothesis) và sự thật ngầm hiểu (customer insight). Tiếp tục sử dụng những giải thiếc cùng insight để chạy những chiến dịch quảng cáo thử nghiệm A/B Testing và lọc ra tập khách hàng tiềm năng nhất đối với sản phẩm. Đây là tầng phễu đầu tiên nên tệp khách hàng vô cùng lớn, tầng có số lượng lớn nhất trong tất cả tầng phễu.
Bán gia tăng – Upsell
Bán gia tăng hay upsell ở tầng thứ 2 hướng đến nhóm người dùng đã biết đến sản phẩm (đã xem sản phẩm tại gian hàng). Vậy giai đoạn này CPAS là gì? Có thể nói CPAS sẽ giúp nhãn hàng xác định chính xác những tệp theo các mốc thời gian tương tác từ 1 đến 180 giây. Việc phân loại sẽ giúp cho việc tái tiếp cận phù hợp và hiệu quả hơn.
Chuyển đổi – Convert
Chuyển đổi từ người dùng đến khách hàng được xếp ở tầng thứ 3 của phễu. Chiến dịch chuyển đổi sẽ tập trung vào những người dùng gần trở thành khách hàng thực sự. Họ đã thêm vào giỏ hàng (Add to Cart – ATC) nhưng vẫn chưa mua hàng. Vậy ở đây CPAS là gì? CPAS giúp xác định được tập khách hàng này. Theo đó nhãn hàng có thể tạo ra các quảng cáo với từng nội dung khác nhau, gợi nhắc mua hàng để tăng tỉ lệ chuyển đổi hiệu quả.
Bán chéo – Cross sell
Cuối cùng là chiến dịch bán chéo nằm ở tầng cuối cùng của Audience Funnel. Cross sell sẽ giúp giới thiệu thêm sản phẩm/dịch vụ liên quan cho khách hàng nhằm kích thích họ chi thêm tiền cho sản phẩm phụ. Ví dụ như bạn mua máy xay sinh tố rồi, họ sẽ quân phối các mẫu quảng cáo liên quan như máy ép rau củ đến bạn. Điểm lưu ý đối với chiến dịch cross sell là thời điểm bán. Việc thuyết phục khách hàng đã từng mua sản phẩm để mua thêm một sản phẩm khác của nhãn hàng ở giai đoạn cross sell sẽ khó hơn rất nhiều do trở ngại tâm lí. Với CPAS, bạn có thể chọn lựa thời gian tái tiếp cận (retarget) khách hàng. Theo đó ta kết hợp những đặc điểm sản phẩm để xác định thời gian tác tiếp cận hợp lí chính là yếu tố tiên quyết dẫn đến thành công của bất kỳ chiến dịch cross sell nào.
Làm thế nào để phân bổ ngân sách cho Audience Funnel hợp lý
Khi bạn xác định được CPAS là gì và cách xây dựng Audience với sự hỗ trợ của CPAS là gì thì tiếp theo bạn cần biết làm thế nào để phân bổ ngân sách một cách hợp lý.
Câu trả lời sẽ khiến bạn thất vọng nhưng ATP Software vẫn phải thành thật với bạn rằng không có một công thức chung cho tất cả các chiến dịch. Bởi mỗi ngành hàng, mỗi sản phẩm hay mỗi Audience Funnel sẽ có một kế hoạch và chiến lược khác nhau. Tuy nhiên, vẫn có một nguyên tắc chung cốt lõi để nhà quảng cáo có thể dựa theo để hoạch định cho chiến dịch.
Quy tắc 1: Phân bổ ngân sách Audience Funnel dựa trên hiệu quả
Bạn cần đảm bảo tệp khách hàng có hiệu quả tốt nhất sẽ được ưu tiên phân bổ ngân sách trước. Sau đó mới đến tệp khách hàng có hiệu quả tốt thứ 2, thứ 3 theo trình từ từ lớn đến bé. Với mỗi ngành hàng khác nhau bạn sẽ có một Audience Funnel khác nhau.
Quy tắc 2: Rèn luyện tư duy cân bằng phễu
Bên cạnh việc tối ưu ROAS, ta cũng cần phải tính toán để phễu khách hàng luôn được cân bằng. Tránh tình trạng phễu bị bóp phần dưới hoặc trên hay không chốt được các phần phễu. Hãy thử tưởng tượng trường hợp bạn dồn 100% ngân sách để Retarget tệp khách hàng Add to Card. Vậy sau khi tất cả họ đều mua hàng thì bạn sẽ làm gì?
Quy tắc 3: Biết cách thay đổi ngân sách dựa trên tình trạng chiến dịch
Tối ưu phân bổ ngân sách không phải chỉ làm một lần rồi thôi. Đây là công việc cần làm mỗi ngày khi chiến dịch diễn ra. Mỗi ngày, mỗi khung giờ, mỗi giai đoạn của chiến dịch hay mỗi chương trình chúng ta để thấy các biến số ảnh hưởng. Do vậy để đảm bảo hiệu quả tối ưu của chiến dịch một cách tốt nhất, Project Team cần kiểm soát chặt chẽ việc lực chọn tệp khách hàng để phân bổ ngân sách cho tệp đó sao cho phù hợp.
Ấn phẩm sáng tạo (Creative) trong CPAS là gì?
Đối với quảng cáo cộng tác, ta có 3 loại định dạng chính gồm:
- Single Image or Video: Ảnh đơn hay video là việc bạn tải hình ảnh hay video để chạy quảng cáo. Tuy nhiên đối với quảng cáo cộng tác Facebook không khuyến khích bạn sử dụng loại này.
- Carousel: Quảng cáo băng chuyền là định dạng cho phép bạn giới thiệu tới người xem tối đa 10 hình hoặc video trong mỗi quảng cáo. Ở giao diện trên điện thoại di động, người dùng có thể vuốt qua các thẻ khi sử dụng máy tính để bàn. Như vậy có thể dễ dàng cơ động hơn giữa các hình ảnh bằng cách nhấn vào mũi tên trái hoặc phải.
- Collection: Facebook Collection là format quảng cáo mới nhất của Facebook. Dạng này dành riêng cho nền tảng di động. Thường có một hình ảnh hoặc video nằm trên, kèm theo 4 hình ảnh nhỏ nữa ở phía dưới với bố cục dạng lưới. Khi người dung click vào sẽ ra giao diện album và khi click vào sản phẩm trong album bạn sẽ được chuyển tới website cửa hàng.
Tóm lại CPAS đã và đang cung cấp rất nhiều dữ liệu khách hàng để doanh nghiệp nắm bắt và tối ưu chiến dịch quảng cáo. Qua bài viết trên hẳn bạn cũng nắm được CPAS là gì rồi đúng không nào? Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào khác, hãy để lại bình luận bên dưới để ATP Software giải đáp bạn nhé!
Thúy Quyên tổng hợp
Đọc thêm:
CPAS Facebook là gì? Tại sao doanh nghiệp lại chọn công cụ này
Performance Marketing là gì? Tất tần tật kiến thức về Performance Marketing