Các chuyên gia tâm lý cho rằng DISC chính là một trong những công cụ nhận diện tính cách, hành vi con người hiệu quả nhất. DISC là một trong những mô hình cực kỳ phổ biến hiện nay, được áp dụng rộng rãi trong quản trị nhân sự và tuyển dụng. Không chỉ vậy, mô hình này còn có thể áp dụng cho nhiều khía cạnh khác như môi trường làm việc, hay thậm chí là trong cả đời sống cá nhân. Vậy DISC là gì?
DISC là gì?
Lý thuyết DISC được nghiên cứu và tạo ra bởi nhà tâm lý học William Moulton Marston – còn được gọi là Charles Moulton. 4 Chữ cái D, I, S, C đại diện cho 4 nhóm tính cách của con người: Dominance (thống trị), Influence (ảnh hưởng), Steadiness (kiên định), Conscientiousness (tuân thủ).
Dựa theo mô hình DISC, bạn sẽ đo đạt và đưa ra nhận định tính cách của bản thân và người đối diện. Từ đó, bạn sẽ linh hoạt chỉnh sửa phương pháp ăn nói thích hợp để cả hai đều cảm thấy thoải mái và cuộc hội thoại đạt hiệu quả cao. Mô hình sắp đặt các nhóm tính cách theo từng cặp đối lập: Chủ động – Bị động; chú ý vào hoạt động – chú ý vào con người.
Nguồn gốc của DISC
Trắc nghiệm DISC được tạo ra dựa trên lý thuyết DISC của nhà tâm lý học William Moulton Marston – còn được biết dưới cái tên Charles Moulton. Marston là một luật sư và một nhà tâm lý học. Ông được đào tạo tại Đại học Harvard, tốt nghiệp hạng Phi Beta Kappa và nhận bằng cử nhân vào năm 1915, bằng cử nhân luật LLB năm 1918 và bằng Tiến sĩ Tâm lý năm 1921. Một khi giảng dạy tại Đại học Mỹ ở Washington, D.C. Và Đại học Tufts ở Medford, Massachusetts, năm 1929 Marston chuyển đến sinh sống tại Universal Studios ở California và khởi đầu hoạt động của một Giám đốc Dịch vụ Công cộng.
Ngoài việc là tác giả của sách của nhiều sách self-help, ông cùng với vợ mình, Elizabeth Holloway Marston, còn truyền cảm hứng cho việc sáng tạo ra nhân vật Wonder Woman. Đóng góp lớn nhất của Marston đối với tâm lý học là việc đưa ra bộ nhận diện về cảm giác và hành vi của những group tính cách nổi bật nhất.
Một khi tiến hành nghiên cứu về cảm xúc của con người, Marston đưa ra những phát hiện của mình trong cuốn sách năm 1928 với cái tên Emotions of Normal People, trong đó ông giải thích rằng mọi người thể hiện cảm xúc của họ thông qua bốn loại hành vi: Thống trị (D), liên quan (I), Kiên định (S), và Tuân thủ (C).
Ông lập luận rằng các kiểu hành vi này đến từ ý thức của con người về bản thân và sự tương tác của họ với môi trường xung quanh. Marston còn đưa rõ ra hai chiều hướng ảnh hưởng đến hành vi cảm giác của con người. Thứ đặc biệt là việc liệu một người nhận nhận biết môi trường của mình là tốt đẹp hay không thuận lợi. Thứ 2 là liệu một người có nhận thức là mình có quyền làm chủ hay thiếu làm chủ đối với môi trường của mình hay không.
Cho dù Marston đóng góp vào việc làm ra trắc nghiệm DISC, ông không phải là người chính thức tạo ra bài trắc nghiệm này. Năm 1956, Walter Clarke, một nhà tâm lý học, đã tạo ra trắc nghiệm DISC dựa trên lý thuyết mô hình DISC của Marston.
Ông đã làm Việc này bằng việc đưa ra bảng Activity Vector Analysis – một danh sách các tính từ được đưa ra để đòi hỏi mọi người chỉ những từ nào miêu tả chuẩn xác nhất về bản thân họ. Đánh giá này xuất hiện lần đầu nhằm đem vào sử dụng trong trường hợp các công ty cần hỗ trợ trong việc chọn lựa nhân sự có trình độ.
Năm 1965, Merenda, Peter F. Và Clarke đưa ra phát hiện của group về một công cụ mới trong “Journal of Clinical Psychology.” Thay vì sử dụng một danh sách kiểm tra, bài kiểm tra “Tự mô tả” này buộc người giải đáp phải chọn giữa hai hoặc nhiều lựa chọn. Phân tích yếu tố của nhận xét này được chèn vào để hỗ trợ cho DISC. “Tự mô tả” đã được John Geier sử dụng để tạo bộ máy hồ sơ cá nhân ban đầu trong những năm 1970.
DISC được sử dụng để xác định cách một cá nhân phản ứng/hành động khi phải đối phó với các vấn đề trong công việc hoặc trong cách họ giải quyết vướng mắc.
Mô hình DISC về hành vi của con người dựa trên 2 quan sát cơ bản
Quan sát số 1: một vài người thường “cởi mở” hơn, trong khi số khác lại “dè dặt”.
Bạn có thể nghĩ về đặc điểm này là “động cơ bên trong” hoặc “tốc độ” của mỗi người. một số người dường như luôn chuẩn bị và sẵn sàng “đi” và “bắt tay vào việc gì” nhanh chóng. Họ khởi động động cơ của họ một cách nhanh chóng. Những người khác có xu thế khởi động chậm hơn hoặc cẩn trọng hơn.
Quan sát 2: một vài người có thiên hướng về “pháp trị”, trong khi những người khác có thiên hướng “nhân trị”.
Bạn có thể nghĩ về đặc điểm này khi mỗi người chú ý vào bên ngoài, hay những ưu tiên bên ngoài dẫn dắt họ. Một vài người chú ý vào việc hoàn thiện công việc (nhiệm vụ); những người khác cảm thông hơn cho những người xung quanh và cảm giác của họ.
Disc bao gồm nhóm tính cách nào?
DISC gồm 4 group tính cách chính.
Cũng từ việc chia ra bốn dấu hiệu tính cách như trên mà trắc nghiệm DISC đưa ra bốn nhóm người cụ thể, gồm có group người thủ lĩnh (nhóm D), nhóm người tạo liên quan (nhóm I), nhóm người kiên định (Nhóm S) và nhóm người tuân thủ (nhóm C).
Mỗi cá nhân đều có đủ bốn group tính cách trên, với cấp độ khác nhau. Khi đọc biểu đồ DISC của một cá nhân, chúng ta sẽ chọn ra một hoặc hai group chiếm phần trăm cao nhất để xác định tính cách Điển hình của người đấy.
Nhóm người có tính cách thống trị (nhóm thủ lĩnh)
Đối với những người thuộc nhóm tính cách này thì họ thường chú ý đến kết quả. Đây là những nguời có tính cách mạnh mẽ, thông minh và ham mong muốn thắng lợi cũng như có được thành tựu trong mọi vấn đề mà mình chú ý.
Mục đích của họ chính là hoàn thiện hoạt động với kết quả tốt nhất, kiểm soát được những người đối diện, độc lập và luôn hướng tới cũng như tìm ra những cơ hội mới cho mình. Tuy nhiên, họ cũng sẽ có những yếu điểm và khó khăn nhất định.
Những người thuộc nhóm thủ lĩnh thường bị cho là vô tâm, không dể ý đến cảm giác hay hoàn cảnh của người khác, thiếu sự kiên nhẫn cũng như không thích tiểu tiết và hay hoài nghi. Mặc dù vậy, thỉnh thoảng những người nhóm này cũng được coi là dễ bị thương tổn.
Khi nói chuyện, trao đổi với những người thuộc nhóm thủ lĩnh, bạn nên nói thẳng trực tiếp kết quả đạt được, tránh nói vòng vo và các tiểu tiết không quan trọng. Những người nhóm này thường là các Nhà định hướng phát triển, có khi là người làm công việc sáng tạo hoặc những người truyền cảm hứng,…
Nhóm người có sự ảnh hưởng
Những người nhóm này thường có cơ hội đáp ứng mọi người bằng sự cởi mở, chân tình của mình. Ở họ luôn đem tới những năng lượng tích cực, sự ấm áp. Vì vậy mà họ được mọi người yêu quý và tạo được sức liên quan đối với một nhóm người cụ thể trong xã hội.
Nhờ vào điều đó, mà những người có sự liên quan có thể xây dựng nên những sự kết nối xã hội khác, do vậy họ cũng khá sợ khi bị mất đi sự quan tâm. Hơn hết, họ cũng rất dễ bị giới hạn khả năng của bản thân vì sự bốc đồng và thiếu tổ chức.
Mục tiêu của những người thuộc group này chính là thắng lợi bằng sự tinh tế và chân tình, đạt được sự liên quan và nổi tiếng, có tình bạn tốt và luôn cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc trong cuộc sống. Tuy nhiên, họ cũng sẽ gặp một vài chông gai khi bị kiểm soát quá nhiều, luôn phải tập trung và giữ hình tượng của mình trong thời gian dài. Thỉnh thoảng nói chuyện thẳng thắn và trực tiếp cũng có thể khiến họ đắn đo, do dự.
Khi có khả năng giao lưu, nói chuyện với những người tạo sự liên quan thì bạn nên sẻ chia kinh nghiệm cá nhân của mình, chú ý vào các sai lầm chính và để cho họ đặt câu hỏi cho bạn. Những người group này thường là các Nhà thẩm định, người quảng bá hoặc các nhà thuyết phục,…
Nhóm những người kiên định
Đây là nhóm người có một sự bình tâm, luôn hướng đến một sự cộng tác chân thành, giữ chữ tín. Những người ở nhóm kiên định thường kiên nhẫn, có khả năng lường trước được một số sự việc có thể xảy ra, họ ổn định và có tính nhất quán. Thế nhưng, họ cũng có thể bị giới hạn bởi những sự chỉnh sửa bất ngờ, sự thiếu chắc chắn.
Mục tiêu của những người kiên định chính là thực hiện công việc trong môi trường ít có sự chỉnh sửa, nắm được quyền kiểm soát, đạt được các thành tích cá nhân cũng như được mọi người trong group công nhận. Khó khăn đối với cá nhân họ chính là sự chỉnh sửa môi trường, con người, phải làm nhiều việc cùng một lúc,…
Những người nhóm này khi ăn nói bạn phải cần thể hiện ra được sự quan tâm của mình đối với họ và những gì bạn mong muốn ở họ để họ có thể cố gắng thêm nữa. Với người thuộc nhóm kiên định thì họ có thể là các chuyên gia hoặc đôi khi cũng là người làm công điều tra,…
Nhóm tuân thủ
Nhóm người này quan tâm đến chất lượng và đạt kết quả tốt, năng lực chuyên môn của mỗi cá nhân. Họ sẽ rất cố gắng học tập để lĩnh hội những kiến thức cho bản thân cũng như cố gắng thể hiện khả năng của mình. Họ luôn chú trọng tới chất lượng kết quả hoạt động mình tạo ra. Những người group này thường thực hiện công việc có hệ thống, thận trọng và ổn định.
Mục đích của nhóm người mang tính cách này chính là có chuyên môn chuyên môn, năng lực làm việc tốt, lên kế hoạch thực hiện công việc khách quan và độ chính xác cao. Luôn ước muốn tăng trưởng bản thân hơn nữa. Bên cạnh đấy, họ cũng sẽ gặp vấn đề khi bỏ ở hoạt động, phải sẻ chia ích lợi với cả group, nói chuyện xã hội,…
Trong trường hợp phải giao tiếp, nói chuyện với những người thuộc nhóm này, bạn hãy tập trung vướng mắc, câu chuyện vào các sự kiện và các chi tiết chính, không nên để quá nhiều cảm giác vào câu nói. Những người nhóm này có thể là các Nhà nghiên cứu,…
Thực chất, mỗi một cá nhân hiện hữu trong một cộng đồng, xã hội đều sẽ hội tụ cả 4 nhóm tính cách trên. Thế nhưng, không phải mức độ của 4 group sẽ như nhau. Việc này phụ thuộc vào từng người có cấp độ nào cao nhất thì sẽ được xếp vào group tính cách đó.
12 nhóm tính cách DISC kết hợp
Bộ máy DISC của Marston bắt đầu với bốn điểm về tính cách: Sự thống trị (D), liên quan (I), Sự kiên định (S) và Tuân thủ (C). Khi làm bài test DISC, bạn sẽ định nghĩa group tính cách của bản thân thông qua 1 hoặc 2 trong số những đặc điểm thích hợp với bạn nhất. Bạn cũng có thể cụ thể hơn bằng việc nắm rõ ràng những đặc điểm nào biểu hiện rõ nhất trong hành vi của bạn thông qua 12 loại kết hợp group tính cách dưới đây:
Người Thách thức (DC):
Kiểu người này không thích gây rối. Những người có sự kết hợp này được thúc đẩy, thích hoàn thành hoạt động và quyết đoán – cho dù đôi khi họ cũng được xem là vô cảm, lãnh đạm hoặc xa cách. Đó là vì họ cảm nhận thấy thoải mái nhất ở vị trí thống lĩnh, dẫn dắt đội nhóm hoặc là một giọng nói có sức ảnh hưởng.
Người thắng lợi (D):
Đây chuẩn xác là người anh em họ của Người thách thức. Họ là kiểu người thống trị, người có quyền quyết định ngay từ đầu – luôn tập trung, truyền cảm hứng, họ có thể là một nhà quản lý xuất chúng và là những người đòi hỏi kết quả hơn là dành thời gian làm các hoạt động thường nhật.
Người Tìm kiếm (DI):
Người Tìm kiếm là những người tiên phong. Họ hạnh phúc khi đi theo con đường chông gai để đạt kết quả tốt nếu như điều đấy có nghĩa là làm ra các công thức và ý tưởng có lợi hơn. Họ cảm nhận thấy thất vọng khi nghỉ ngơi trên thắng lợi của mình và sẽ đẩy mạnh các cộng sự của mình sáng tạo những ý tưởng mới trong công việc.
Người chấp nhận nguy cơ (ID):
Người chấp thuận rủi ro cũng thế, tràn ngập những ý tưởng mới và bước nhảy vọt táo bạo về phía trước. Họ có thể ít tìm kiếm một vị trí quyền lực, điều đấy có nghĩa là họ sẽ khám phá những ý tưởng đấy trong số các cấp bậc của họ ở mức cơ bản.
Người Nhiệt tình (I):
Đây là mẫu người mà mọi người đều yêu thích – người quan tâm nhiều đến các thực thể hiện hữu trong thực tế hơn là các suy xét, hay cảm xúc bên trong, hay thường được gọi là tuýp người extravert. Họ có niềm yêu thích dễ lan truyền và có thể tái tạo năng lượng tinh thần trong một phòng họp mệt mỏi.
Người Bạn (IS):
Mặt khác, tuýp người này luôn sẵn sàng lắng nghe và đồng cảm với các đồng nghiệp của mình. Sự nhiệt tình của họ thể hiện thông qua sự hỗ trợ về tình cảm và nghề nghiệp cho người khác. Họ tự tin, nhận thức và dễ gần, và làm việc tại trung tâm xã hội của tổ đội.
Người hợp tác (SI):
Người hợp tác mang mọi người lại với nhau. Khả năng đồng cảm và kỹ năng lắng nghe khiến họ biến mình thành người lý tưởng để tập hợp các group và các cơ quan làm việc để công việc tốt với nhau.
Người hòa giải (S):
nếu như bạn thuộc điểm Kiên định của la bàn DISC, bạn sẽ là người được tin tưởng để kết nối đồng đội của mình và thu hẹp khoảng cách giữa cấp quản lý và lực lượng lao động.
Kỹ thuật viên (SC):
Kỹ thuật viên không nhất thiết phải giỏi về công nghệ, cho dù họ rất logic và hiểu được các công việc bán hàng của chính công ty.
Người làm nền tảng (CS):
Đây chính là một tuýp người đáng tin cậy, người tránh được cãi vả nhưng không trốn tránh trách nhiệm.
Nhà đo đạt (C):
nếu bạn là một Nhà phân tích, bạn sẽ rất đơn giản bị quyến rũ bởi các chi tiết. bạn có thể thấy mình quên hết đi thời gian và môi trường xung quanh trên con đường dẫn đến sự hoàn hảo!
Người cầu toàn (CD):
Người cầu toàn có định hướng khá chi tiết và rất quyết đoán, một sự cộng hưởng mạnh mẽ nhưng khó mà chịu đựng được 1 trong 2 đặc điểm này.
Tại sao DISC lại trọng yếu trong công việc?
Hiện nay, DISC được áp dụng rộng lớn vào nhiều lĩnh vực cuộc sống, như:
Bán hàng: DISC giúp bạn có thể kiểm soát tâm lý người mua hàng. Từ đó, công việc bán hàng, hỗ trợ khách hàng, xử lý sự cố… cũng trở nên tốt hơn.
Đánh giá khả năng nhân viên: phụ thuộc vào DISC, nhà lãnh đạo có thể đạt được cái nhìn khách quan hơn về nhân viên. Hiểu được điểm mạnh, nhược điểm của mỗi người, bố trí hoạt động đúng cách, đẩy mạnh công việc đạt năng suất cao.
Công cụ tuyển dụng: Áp dụng trắc nghiệm DISC, nhà tuyển dụng không chỉ hiểu về tính cách, điểm hay, nhược điểm mà còn kiểm soát được cách ứng viên phản ứng với thử thách, thực hiện công việc nhóm… Căn cứ vào đó, doanh nghiệp có thể cân nhắc, lựa chọn người nhân viên thích hợp với vị trí tuyển mộ.
Cách đọc biểu đồ DISC
Các loại biểu đồ DISC: 3 loại
Biểu đồ nội
Kết quả tại đây cho biết những yếu tố bên trong mỗi người, cách họ thể hiện bản thân khi thật sự thoải mái. Cùng lúc đó, biểu đồ cũng cho bạn biết về thời điểm họ cảm thấy bị hạn chế hoặc sức ép.
Biểu đồ ngoại
Cách họ thích nghi với hoàn cảnh hiện tại có thể được thể hiện tại biểu đồ ngoại. Bởi vậy, kết quả ở biểu đồ này có thể thay đổi tùy thuộc theo tâm lý của đối tượng mục tiêu, thời gian kiểm duyệt, các yếu tố khách quan đang ảnh hưởng đến cuộc đời họ…
Biểu đồ tóm tắt
Cho dù biểu đồ nội, ngoại có thể biểu thị giá trị nhận thức và hành vi của con người chủ quan hay khách quan, tuy vậy, họ lại hiếm khi thực hiện chuẩn theo kết quả đó. Vì vậy, biểu đồ tóm tắt sẽ tổng hợp cả hai để đưa rõ ra hành vi thực tế mà người đó sẽ thực hiện.
Cách đọc biểu đồ DISC
Trước khi nhìn vào những biểu đồ, hãy đọc biểu đồ phong cách tự nhiên của bạn nằm phía bên tay phải trước. Biểu đồ này mô tả xu hướng cư xử theo tự nhiên của bạn trong điều kiện không căng thẳng. Để đọc được biểu đồ này, hãy khởi đầu với thanh màu đỏ “D” ở bên trái và kết thúc bằng thanh màu xanh “C” ở bên phải.
Mỗi thanh màu có một ý nghĩa được mô tả một cách ngắn gọn. Điểm trên 50 được coi là cao trong cách điệu hành vi. Điểm dưới 50 là thấp.
Điểm số của bạn cao hay thấp cho thấy mức độ mãnh liệt mà bạn biểu lộ đặc tính đấy ra sao. nếu như điểm số nằm ở giữa, điều đó có nghĩa là cách điệu của bạn trong hạng mục đấy có xu hướng vừa phải. nếu không có số điểm chuẩn xác nào, cách điệu cá nhân của bạn là sự pha trộn độc đáo giữa D, I, S và C.
- Thanh màu đỏ D là từ rút gọn của Thống lĩnh. Điểm D cao có xu thế trực tiếp, mãnh liệt, định hướng thách thức và táo bạo. Điểm D thấp có xu thế không đối đầu, không quá sôi nổi, hợp tác và dễ chịu. cảm xúc liên quan đến điểm D cao là sự tức giận. Hillary Clinton và Donald Trump là những ngôi sao có điểm D cao.
- Thanh màu vàng I là từ rút gọn của liên quan. Điểm I cao có xu thế nhiệt tình, đáp ứng, hoạt ngôn và tin tưởng. Điểm I thấp có xu thế phản ánh, hoài nghi, có căn cứ và thực tế. cảm xúc liên quan đến điểm I cao là sự lạc quan. Bill Clinton và Oprah Winfrey là những người có điểm I cao.
- Thanh màu xanh lá S là viết tắt của Kiên định. Điểm S cao có xu thế ổn định, kiên nhẫn, dễ đoán và bình tâm. Điểm S thấp có xu thế thay đổi định hướng, linh hoạt, không ngừng nghỉ và thiếu kiên nhẫn. cảm giác ảnh hưởng đến điểm S cao là sự lãnh đạm – họ không đơn giản thể hiện cảm giác của mình. Điểm S cao nổi tiếng là Đức Mẹ Teresa và Gandhi.
- Thanh màu xanh dương C là viết tắt của Tuân thủ. Điểm C cao có xu thế đo đạt, thận trọng, chính xác và định hướng chi tiết. Điểm C thấp có xu hướng độc lập, vẫn chưa có hệ thống, cứng đầu, không chú ý đến các chi tiết và tuân theo luật lệ. Cảm xúc ảnh hưởng đến điểm C cao là nỗi sợ hãi. C cao nổi tiếng là Al Gore và Hermione trong truyện Harry Potter.
Lời kết
Như vậy mình vừa giới thiệu đến bạn đọc về DISC là gì, cũng như tầm quan trọng của mô hình này khi ứng dụng vào trong hoạt động doanh nghiệp. Có thể thấy, việc đọc được biểu đồ DISC có thể giúp xác định được tính cách của bản thân cũng như của đối tượng xung quanh. Chính vì vậy mà DISC đã trở nên vô cùng hữu ích khi sử dụng trong hoạt động quản lý nhân sự và tuyển dụng. Hy vọng bạn ứng dụng thành công mô hình DISC.
Xem thêm: 10 mô hình quản lý nhân sự hiệu quả nhất hiện nay
Lê Thảo – Tổng hợp, chia sẻ
(Nguồn: marketingal, testiq, cet)