Trong nền kinh tế hiện nay, để quản lý một doanh nghiệp hiệu quả, quan trọng nhất là người lãnh đạo phải có chỉ dẫn và coaching nhân viên những phương pháp phù hợp nhất. muốn làm được điều đó người lãnh đạo nên thiết lập và vận dụng mô hình quản lý nhân sự để dùng tăng cao nguồn nhân lực, khắc phục vấn đề và đưa ra quyết định hợp lý.
Mô hình quản lý nhân sự là gì?
Cũng như 1 cái máy tính. tổ chức mong muốn hoạt động thiết yếu cả phần cứng lẫn phần mềm. Và việc sử dụng “phần cứng” và “phần mềm” phù hợp cũng tác động đến hiệu quả hoạt động lâu dài của công ty. Do đó, chúng tôi sẽ phân loại các mô hình điều hành nhân sự theo 2 nhóm chính:
Phân loại mô hình nhân sự:
A. Mô hình phần mềm
Lấy yếu tố con người làm trọng tâm
1. Mô hình GROW – Tiến trình đơn giản trong huấn luyện và cố vấn
- Goal: mục tiêu
- Reality: Hiện thực
- Option (or Obstacles): Lựa chọn (hoặc trở ngại)
- Way forward: Tiến lên phía trước
Mô hình này dựa vào nguyên lý người lãnh đạo lập kế hoạch cho một lộ trình (Goal). Dựa trên lộ trình này, các thành viên trong nhóm quyết định địa điểm họ đến và xác định vị trí hiện nay của họ (Reality).
Sau đó người lãnh đạo suy nghĩ, lựa chọn giải pháp để thực hiện chuyến đi, chuẩn bị sẵn sàng cho mọi tình huống và trở ngại họ gặp trên đường (Options/Obtacles). Sau cùng là hun đúc ý chí, người lãnh đạo cần đảm bảo cho tất cả thành viên trong nhóm đều quyết tâm thực hiện chuyến đi (Way Forward).
2. Mô hình 5Ps của Schuler
Philosophy: Quan điểm
Polices: Chính sách
Programs: Chương trình
Practies: Hoạt động
Process: Quy trình
3. Mô hình quản lý nhân sự Harvard
Người lao động sẽ chịu tác động của 4 yếu tố:
- Chế độ làm việc
- Các dòng luân chuyển nhân lực
- Các hệ thống thưởng – phạt
- Các hệ thống công việc
4. Mô hình quản lý nhân sự lấy thuyết nhu cầu của Maslow làm nền tảng
Tháp Maslow được chia làm 5 tầng theo hình kim tự tháp theo nhu cầu của con người, bao gồm
Người lãnh đạo cần hiểu rõ được nhu cầu của nhân viên đang ở mức nào của tháp để đưa ra giải pháp thỏa đáng như chế độ lương thưởng, công bằng và bình đẳng, tôn trọng nhân viên, tạo điều kiện, cơ hội để nhân viên phát triển bản thân.
5. Mô hình quản lý nhân sự kiểu Nhật của Wiliam Ouchi (Thuyết Z)
Đảm bảo cho cấp trên nắm bắt tình hình cấp dưới, cho nhân viên tham gia quyết sách, kịp thời phản ảnh tình hình cấp trên, cho nhân viên đưa ra lời đề nghị của mình rồi cấp trên mới quyết định.
Nhà quản lý cấp cơ sở phải có đủ quyền xử lý các vấn đề cấp cơ sở, có năng lực điều hành, phối hợp những quan điểm của nhân viên, đồng thời khuyến khích nhân viên phát huy hết khả năng của họ.
Nhà quản lý cấp trung cũng phải thống nhất tư tưởng về quan điểm, điều chỉnh và hoàn thiện những ý kiến của cấp cơ sở, thông báo tình hình với cấp trên và đưa ra ý kiến của mình. Nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm đến phúc lợi của nhân viên, làm cho họ thấy thoải mái, không có sự phân biệt giữa cấp trên với cấp dưới.
Việc đánh giá nhân viên toàn diện cần rõ ràng, cẩn trọng, và có biện pháp kiểm soát tế nhị, giữ thể diện cho người lao động.
6. Mô hình quản lý nhân sự trong doanh nghiệp theo thuyết X-Y của Douglas Mcgregor
Học thuyết này đưa ra ý kiến đánh giá con người theo hướng tiêu cực:
- Lười biếng là bản chất của con người, không thích làm việc, luôn lẩn tránh
- Luôn thích bị kiểm soát
- Coi mình là trung tâm, ích kỷ, không có hoài bão
Qua đó cho thấy được con người vốn dĩ là tiêu cực, cần quản lý nghiêm khắc dựa vào việc trừng phạt và khen thưởng.
Học thuyết Y là sửa sai, nhìn nhận được sai lầm, với nhận định con người có thể ứng xử khác so với học thuyết X.
- Lười nhác không phải bản tính bẩm sinh, con người thích làm việc
- Con người có ý thức tự kiếm tra, rèn luyện, tự điều chỉnh khi được giao việc rõ ràng.
- Người nào cũng có năng lực tư duy sáng tạo
- Con người sẽ làm việc tốt hơn nếu đạt được sự thỏa mãn cá nhân
B. Mô hình phần cứng
Phụ thuộc vào đặc hình kinh doanh, quy mô, ngành nghề hoạt động. Đây được coi là khung sườn của bộ máy doanh nghiệp hoạt động
7. Mô hình quản lý ma trận
Mô hình ma trận có cấp độ báo cáo cả theo chiều dọc lẫn chiều ngang. Trong mô hình này, mỗi nhân viên từng bộ phận có thể nằm trong những đội nhóm gồm nhiều nhân viên chức năng khác nhau khi tham gia vào dự án. Và sau khi kết thúc dự án, họ có thể tham gia vào những dự án kế tiếp với thành phần nhân sự khác nhau tùy thuộc vào tính chất dự án.
8. Mô hình quản lý theo chức năng (chiều ngang)
Đây là mô hình phổ biến đối với các công ty vừa và nhỏ hiện nay
Các phòng ban được phân chia và quản lý độc lập
- Thực hiện nhiệm vụ của tổ chức
- Chia nhỏ các công việc theo vị trí làm việc, phòng ban, bộ phận công ty con để triển khai thực hiện
- Thiết kế mối quan hệ quản lý để đảm bảo công việc theo các phù hợp với chiến lược của doanh nghiệp
9. Mô hình quản lý theo sản phẩm
Một mô hình phổ biến khác trong các doanh nghiệp sản xuất đó là quản lý theo loại sản phẩm cụ thể. Mỗi nhóm sản phẩm sẽ gồm nhiều nhân viên chức năng khác nhau, báo cáo cho người quản lý tổng thể mọi thứ liên quan đến sản phẩm.
Mô hình này tạo ra các quy trình hoàn toàn riêng rẽ cho từng dòng sản phẩm trong doanh nghiệp.
10. Mô hình quản lý theo địa lý, khu vực
Đối với những công ty có nhiều chi nhánh trải dài theo nhiều vùng địa lý khác nhau, thì điều tất yếu là cần phải tổ chức theo vùng. Việc này sẽ tốt hơn cho công tác hỗ trợ nhu cầu logistic và những khác biệt về nhu cầu của khách hàng theo vị trí địa lý.
Điển hình của mô hình được tổ chức theo vùng địa lý là sẽ báo cáo mọi hoạt động về cho trụ sở chính. Mô hình đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trải rộng trên nhiều vùng địa lý.
So sánh ưu nhược điểm của các mô hình quản lý
Tùy theo quy mô, tầm nhìn và đặc trưng văn hóa, ban lãnh đạo sẽ chọn mô hình quản lý phù hợp với doanh nghiệp, tổ chức của mình. Dưới đây là những ưu –điểm và nhược điểm của hai mô hình quản lý thường gặp, giúp các công ty có thể cân nhắc lựa chọn mô hình riêng cho mình:
1. Phân cấp hay cùng cấp?
Liên quan đến những quyết định mang tính chiến lược, mô hình quản lý theo chiều ngang và theo chiều dọc sẽ được tiếp cận rất khác nhau. Với mô hình quản lý chiều dọc, các quyết định sẽ được thực hiện từ trên xuống dưới theo cấp độ quan trọng giảm dần. Mô hình này đặc biệt hiệu quả với những doanh nghiệp lớn, bởi mọi quyết định sẽ được tiến hành nhanh chóng, dễ dàng hơn so với việc phải chờ đợi ý kiến thống nhất của tất cả mọi người.
Trong khi đó, các doanh nghiệp quy mô nhỏ hoặc các doanh nghiệp khởi ngiệp lại lựa chọn mô hình quản lý theo chiều ngang. Những công ty này chỉ có một lớp nhân viên nên mọi người đều có quyền mang ra quyết định.
2. Xác định rõ ràng trách nhiệm
Vì là áp dụng mô hình chiều dọc – có nền tảng phân cấp dựa trên vai trò và xác định rõ ràng trách nhiệm, nên sẽ chẳng hề có sự mơ hồ hay lầm lẫn trong việc báo cáo công việc theo cấp bậc. Người lãnh đạo có vị trí điều hành cao nhất, sau đó là những cán bộ quản lý chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát trực tiếp nhân sự cấp dưới.