Lạm phát là một chỉ tiêu kinh tế vĩ mô mà bất kỳ nhà đầu tư hay dễ dàng là người dùng cũng cần quan tâm đến lạm phát bởi nó ảnh hưởng đến mọi mặt của nền kinh tế. Vậy lạm phát là gì? Nguyên nhân lạm phát do đâu? Vì sao chúng ta cần quan tâm tới lạm phát? ATPSoftware sẽ giúp bạn trả lời những câu hỏi…
Lạm phát là gì?
Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đấy. Khi mức giá chung tăng cao, một tổ chức tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so sánh với trước đó, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ.
Lạm phát – tăng giá hàng hóa
Mọi hàng hóa trên thị trường đều có giá. Giá của hàng hóa dịch vụ chính là số tiền người mua phải trả để đạt được hàng hóa dịch vụ đấy. nếu đến một thời điểm, giá mỳ tôm tăng từ 5.000 đ lên 10.000 đ và nhiều hàng hóa khác cũng tăng giá như vậy, người ta tính đến một hiện tượng của nền kinh tế, đó là lạm phát. Chỉ số giá tiêu sử dụng (CPI) tang là một biểu hiện bài bản của lạm phát.
Tuy nhiên, không nhất thiết giá cả của mọi hàng hoá và dịch vụ cùng lúc đó phải tăng lên theo cùng một tỷ lệ, mà chỉ cần mức giá trung bình của nhiều hàng hóa tăng lên thì được đánh giá là hiện tượng của lạm phát. Điều đấy có nghĩa là, khi xem xét lạm phát, người ta dựa trên mức giá trung bình của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ. Và quan trọng là, lạm phát chẳng phải là sự tăng lên của mức giá mà là sự tăng lên liên tục của mức giá.
Lạm phát – suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ
Lạm phát cũng có thể được coi như sự suy giảm sức mua của đồng tiền trong nước so sánh với loại tiền tệ khác. Lúc đó, một doanh nghiệp tiền tệ mua được ít hàng hoá và dịch vụ hơn. Cũng VD trên, nếu trước đó chỉ cần 5.000 đồng, người ta có khả năng mua được một gói mỳ tôm thì khi có lạm phát 5.000đ chỉ mua được nửa gói mà thôi.
Lịch sử đã chứng minh nhiều đồng tiền giảm sức mua một cách tồi tệ. Năm 1989, giá một kg thịt bò tại Nam Tư là 600.000 dinar, năm 1994 giá một kg thịt bò này là 10.000.000 dinar. Như vậy, vào năm 1994, với 600.000 dinar người ta không thể mua nổi 1 miếng thịt bò. Giá trị trao đổi của cơ quan dinar bị xuống dốc một cách khủng khiếp.
Một số định nghĩa khác liên quan
Thuật ngữ “lạm phát” ban đầu được dùng để chỉ sự gia tăng số lượng tiền trong lưu thông. Hiện nay một số nhà kinh tế vẫn sử dụng từ này theo cách này.
Tuy vậy, hầu hết các nhà kinh tế vào thời điểm hiện tại đều sử dụng thuật ngữ “lạm phát” để chỉ một sự gia tăng trong mức giá.
Để phân biệt với sự tăng giá cả, mà cũng có thể được gọi cho bài bản là ‘lạm phát giá cả’.
Các khái niệm kinh tế khác liên quan đến bao gồm:
- Giảm phát– là sự sụt giảm trong mức giá chung.
- Thiểu phát– là làm giảm tỷ lệ.
- Siêu lạm phát– là một vòng xoáy ngoài tầm kiểm soát.
- hiện trạng lạm phát– là một sự kết hợp của nhiều vấn đề. Tăng trưởng kinh tế chậm và thất nghiệp cao.
- Tái lạm phát– là một sự nỗ lực nâng cao mức giá chung để chống lại áp lực giảm phát.
Lý do lạm phát và sự tác động đến nền kinh tế
Nguyên nhân lạm phát
Có thể đưa rõ ra một số lý do gây ra lạm phát như: do nhu cầu của người tiêu dùng tăng đột biến làm giá cả tăng lên. Lúc đó, các doanh nghiệp sẽ cung ứng hàng hóa dịch vụ nhiều hơn và cần nhiều người lao động để sản xuất số hàng hóa dịch vụ tăng thêm đấy và thất nghiệp sẽ giảm xuống. Mặt khác, lạm phát cũng có thể xảy ra khi giá cả các yếu tố sản xuất như tiền lương, thuế gián thu và giá nguyên vật liệu tăng. Đây thường là nguyên nhân trọng điểm đẩy chi phí sản xuất lên cao, làm lượng hàng hóa mà các doanh nghiệp cung ứng giảm xuống. công ty cần ít công nhân hơn và khiến cho thất nghiệp tăng.
Phương pháp đo lường phổ biến
Lạm phát được đo lường bằng việc theo dõi sự thay đổi giá cả của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế, thông thường dựa trên dữ liệu được thu thập bởi các tổ chức Nhà nước,…
Giá thành của những loại hàng hóa và dịch vụ được tổ hợp với nhau để đưa ra một thông số giá cả đo mức giá thành trung bình, là mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm. Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ phần trăm mức tăng của thông số này.
Không hiện hữu một phép đo chuẩn xác duy nhất cho chỉ số lạm phát. Giá trị của chỉ số này dựa vào tỷ trọng mà người ta gán cho mỗi hàng hóa trong thông số. cũng như dựa vào phạm vi khu vực kinh tế mà nó được làm.
Hiện nay, thước đo lạm phát phổ biến nhất chính là thông số giá tiêu dùng CPI (consumer price index). Đây chính là chỉ số đo giá cả của một số lượng lớn các kiểu hàng hóa và dịch vụ. gồm có thực phẩm, lương thực, chi trả cho các dịch vụ y tế…, được mua bởi “người tiêu dùng thông thường”.
Ví dụ: Vào tháng 1 năm 2016, thông số giá tiêu dùng CPI của Mỹ là 202,416 USD; và vào tháng 1 năm 2017 thì chỉ sổ CPI là là 211,080 USD. Sử dụng bí quyết để tính toán tỷ lệ phần trăm lạm phát hàng năm bằng chỉ số CPI trong suốt năm 2017 là:
((211,080 – 202,416)/ 202,416) x 100% = 4.28%
Từ đó ta ra kết quả là tỷ lệ lạm phát đối với CPI trong khoảng thời gian một năm này là 4,28%. có nghĩa là mức giá chung cho người tiêu dùng nổi bật nhất của Mỹ trong 2017 đã tăng khoảng hơn 4% so sánh với năm 2016.
Tác động của lạm phát đến nền kinh tế
Trong điều kiện bình thường, nền kinh tế nào cũng hiện hữu lạm phát và nó ở cấp độ chấp thuận được, thường dưới 10%/năm đối với các nước đang phát triển. Khi nó vượt qua ngưỡng này thì khi đó nó sẽ gây ra những hệ lụy, gây ảnh hưởng đến sự phân phối của cải không theo nỗ lực công hiến và nhu cầu, ví dụ các hợp đồng tín dụng dài hạn. Nó thường được tính toán dựa trên tỷ lệ lạm phát dự tính. Nếu như lạm phát thực tế cao hơn lạm phát dự tính thì: Người đi vay, ngân hàng và công ty được lợi, trong lúc đó, người cho vay, người gửi tiết kiệm và người lao động nhận một số tiền lương cố định chưa được điều chỉnh theo lạm phát sẽ chịu thiệt.
Khi lạm phát xảy ra, chúng ta cần nhiều tiền hơn để sẵn sàng cho việc chi trả những món hàng hóa như khi chưa có lạm phát. Khiến chúng ta phải đi vay tiền tại tổ chức tín dụng chẳng hạn và các công ty cũng cần phải vay vốn nhiều hơn để nhập nguyên vật liệu và hàng hóa duy trì hoạt động bán hàng.
Phần đông người vay dẫn đến các ngân hàng phải tăng lãi suất, nếu lãi suất tăng nhiều mà công ty dùng số tiền đấy để bán hàng, khoản lợi nhuận do bán hàng cung cấp nhỏ hơn số tiền lãi phải trả ngân hàng thì nền kinh tế có rủi ro suy thoái vì các công ty thu hẹp sản xuất. Khi đó, số người thất nghiệp sẽ gia tăng, đời sống người dân sẽ khó khăn. Thu nhập người dân bị giảm mạnh. Một hệ lụy kinh khủng là khi lạm phát xuất hiện người giàu sẽ tích lũy tài sản và hàng hóa. Trong khi người nghèo không có đủ tiền mua sắm hàng hóa cần thiết thường nhật.
Lạm phát có thực sự tồi tệ?
Không hẳn. Như ở trên đã phân tích, trong điều kiện bình thường, một nền kinh tế thường duy trì lạm phát ở cấp độ thích hợp. Nếu như nền kinh tế lạm phát bằng 0 hoặc giảm phát ( còn gọi là lạm phát âm) cũng sẽ khiến nền kinh tế trì trệ. Hiểu một cách đơn giản, giảm phát là hiện trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống liên tục.
Chắc hẳn với nhiều người sẽ nghĩ rằng giá hàng hóa giảm xuống sẽ làm nền kinh tế có lợi, bởi vì chúng ta mua được nhiều hàng hóa hơn? Thực tế không phải như vậy. Khi nền kinh tế trong hiện trạng giảm phát , nó tồi không kém một nền kinh tế lạm phát phi mã. Bởi vì thất nghiệp gia tăng, dòng vốn tắc nghẽn, Các công ty đóng cửa do không có lợi nhuận và không có khả năng chi trả lãi vay. Chính thế nên, mỗi quốc gia đều tìm cách kiểm soát lạm phát chứ không triệt tiêu lạm phát.
Đối với các cá nhân, khi lạm phát tăng cao, thì việc gửi tiền ngân hàng mang lại ích lợi nhanh chóng, do lãi suất tiền gửi ngân hàng tăng cao để kiềm chế lạm phát. Giả sử, với lãi suất suất ngân hàng là 14% giai đoạn 2008-2014, thì một người có 500 triệu đồng sẽ rất nhanh nhân đôi số tiền của họ chỉ sau hơn 5 năm.
Các phương diện tích cực của lạm phát
Cho dù lạm phát thường rất có hại, tuy nhiên nó có thể có một vài ích lợi tích cực. Thứ nhất, lạm phát có khả năng kích thích nền kinh tế của một quốc gia. Khi có nhiều tiền hơn trong lưu thông, điều đó có nghĩa sẽ có nhiều tiền hơn cho chi tiêu, nhờ đó làm ra cầu nhiều hơn. Điều này giúp thúc đẩy sản xuất, giảm thất nghiệp, và đưa nhiều tiền hơn vào hoạt động kinh tế trên tổng thể.
Thứ 2, lạm phát giúp chống lại một mối nguy hiểm đối với nền kinh tế được gọi là “Nghịch lý của tiết kiệm”. đây là thuật ngữ được đưa ra bởi John Maynard Keynes, một nhà kinh tế học nổi tiếng thế kỷ 20. Thuật ngữ này nhắc đến xu hướng trì hoãn mua sắm hàng hóa của người tiêu dùng khi giá giảm trong thời kỳ giảm phát. Như bạn có thể thấy, lạm phát hoạt động theo cách trái lại của giảm phát – nó nhắc nhở người dùng nên nhanh chóng mua hàng hóa và dịch vụ trước khi giá của chúng tăng thêm.
Một vài phương án kiểm soát lạm phát
Đối với mỗi một đất nước việc làm chủ lạm phát để bảo vệ nền kinh tế luôn được đặt lên hàng đầu. Có rất nhiều cách để kìm chế lạm phát được áp dụng bao gồm:
– Giảm bớt lượng tiền trong lưu thông
- Ngừng phát hành tiền vào trong lưu thông nhằm giảm lượng tiền đưa vào lưu thông trong xã hội.
- Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: đây là cách thức làm nhằm giảm lượng cung tiền vào thị trường. Biện pháp này gây ảnh hưởng đến tất cả các ngân hàng và bình đằng giữa các ngân hàng với nhau.
- Nâng lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tiền gửi: biện pháp này sẽ làm hạn chế các ngân hàng thương mại mang các giấy tờ có giá đến ngân hàng nhà nước để chiết khấu. Hơn nữa việc nâng lãi suất tiền gửi sẽ hút khiến người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn.
- Ngân hàng trung ương áp dụng nghiệp vụ thị trường mở nhằm bán các chứng từ có giá cho các ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng trung ương bán vàng và ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại.
- Giảm chi ngân sách: đấy là giảm chi tiêu thường xuyên và cắt giảm đầu tư công.
- Tăng tiền thuế tiêu dùng nhằm giảm bớt nhu cầu chi tiêu cá nhân trong xã hội, tăng hàng hóa dịch vụ mang lại trong xã hội.
– Tăng quỹ hàng hóa tiêu sử dụng nhằm cân bằng với tiền trong lưu thông
- Khuyến khích tự do mậu dịch
- Giảm thuế
- Các biện pháp cho hàng hóa nhập khẩu
– Đi vay viện trợ nước ngoài
– Cải cách tiền tệ
Trên đây là những thông tin quan trọng giúp cho bạn hiểu được lạm phát là gì và những vấn đề hiện có định nghĩa này. tóm lại, lạm phát xảy ra khi xảy ra sự gia tăng mặt bằng chung về giá cả hàng hóa.
Lời kết
Xã hội đất nước ta vào thời điểm hiện tại cũng đang bước vào thời kỳ lạm phát ngày càng lớn khiến cuộc sống người dân không dễ thở. Thực hiện tốt những chính sách vừa nêu trên có thể giúp bạn làm chủ tình hình lạm phát đạt kết quả tốt. Nếu như bạn đang là một nhà cung cấp, thì việc chủ động nhất tránh lạm phát xuất hiện chính là vay tiền với lãi suất thấp. Bạn đã biết ngân hàng nào cho vay với mức ưu đãi cao chưa?
Trên đây là bài content cung cấp những thông tin trả lời cho câu hỏi lạm phát là gì? Mong rằng bài content mang đến cho bạn nhiều lợi ích.
Tổng hợp