Mỗi công ty từ khi thành lập và đi vào hoạt động đều cần có một số vốn cụ thể, hình thành từ các nguồn khác nhau. Cơ cấu vốn của tổ chức gồm 2 loại: Vốn nợ và Vốn chủ sở hữu (hay Equtiy). Trong bài viết ngày hôm nay hãy cùng ATPSoftware tìm hiểu khái niệm vốn chủ sở hữu – hay Equtiy là gì..
Vốn chủ sở hữu (Equity)
Vốn chủ sở hữu hay thường được gọi là tài sản ròng; trong tiếng Anh có một vài cách gọi là equity, owner’s equity hay stockhold’s equity.
Vốn chủ sở hữu (Equity) là phần khác của giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi bù đắp các khoản nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ công ty, các thành viên trong tổ chức liên doanh hoặc các cổ đông trong đơn vị cổ phần.
Vốn chủ sở hữu là một trong những nguồn tài trợ thường xuyên trong doanh nghiệp, chỉ khi cơ quan ngừng hoạt động hoặc phá sản mới phải dùng tài sản của cơ quan để ưu tiên thanh toán cho các chủ nợ, tiền lương cho người lao động, nộp thuế cho nhà nước sau đấy tài sản còn lại mới chia cho các chủ sở hữu theo tỷ lệ vốn góp của họ.
Cách mà brand equity được tạo thành
Brand equity được tạo thành và phát triển là kết quả từ công đoạn nhận thức về thương hiệu của khách hàng. Quá trình đó thường liên quan tới mối tương quan giữa khách hàng và thương hiệu, được hình thành một cách tự nhiên thông qua những vấn đề dưới đây:
Awareness (Nhận biết): Thương hiệu được giới thiệu tới đối tượng mục tiêu khách hàng mục tiêu, thường thông qua phương thức quảng cáo.
Recognition (Nhận diện): Khách hàng dần cảm nhận thấy quen thuộc với thương hiệu và khởi đầu nhận diện được chúng trên các kệ hàng trên siêu thị.
Trial (Thử nghiệm): Giờ thương hiệu của bạn đã thực sự nằm trong tâm trí của khách hàng, họ sẽ sử dụng thử sản phẩm / dịch vụ của bạn để đạt được những nhận xét sơ bộ.
Preference: Khi khách hàng có được những kinh nghiệm tốt đẹp khi sử dụng sản phẩm / dịch vụ, họ sẽ có xu hướng lựa chọn thương hiệu bạn trong những lần sử dụng sau.
Loyalty: Sau một chuỗi những trải nghiệm tốt đẹp họ thu nhận được, người sử dụng không chỉ giới thiệu tới người khác, mà còn trung thành với việc dùng sản phẩm / dịch vụ của thương hiệu bạn. Và mỗi khi họ cần thực hiện một ngành nghề gì đấy, họ sẽ nghĩ tới thương hiệu của bạn trước tiên.
Phân biệt: Vốn chủ sở hữu và Vốn điều lệ
- Vốn điều lệ là số vốn do thành viên, cổ đông công ty góp hoặc cam kết góp trong thời hạn nhất định. Số vốn này được quy định trong Điều lệ công ty.
Trên báo cáo tài chính, nó được thể hiện dưới tên gọi là Vốn cổ phần.
Nó là cơ sở để xác định tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên trong công ty. Qua đấy, làm cơ sở để phân chia quyền, lợi ích và nghĩa vụ giữa các cổ đông.
Vốn điều lệ chỉ được phép thay đổi khi có sự chấp nhận của cổ đông.
Ví dụ như việc huy động tăng thêm vốn hay không, sẽ phải được đưa ra tranh luận trong Đại hội cổ đông…
- Vốn chủ sở hữu là tất cả số vốn thuộc về cổ đông. Được cấu thành từ Vốn cổ phần (vốn điều lệ), Lợi nhuận chưa phân phối, và các nguồn khác.
Như vậy, vốn chủ sở hữu có quy mô lớn hơn so sánh với vốn điều lệ.
Vốn chủ sở hữu gồm những gì?
Bạn sẽ thấy sự xảy ra của vốn chủ sở hữu trên Bảng cân đối kế toán, dưới các dạng sau:
#1. Vốn đầu tư (hay vốn góp) của chủ sở hữu
Là số số tiền đầu tư của cổ đông. Bao gồm:
- Vốn góp chủ sở hữu (hay vốn cổ phần): Là số vốn góp thực tế của cổ đông, được quy định trong điều lệ doanh nghiệp. Theo quy định, đối với CTCP, số vốn góp sẽ được ghi lại và xác nhận theo mệnh giá cổ phiếu.
- Thặng dư vốn cổ phần: Số tiền công ty thu được từ chênh lệch giá phát hành với mệnh giá cổ phiếu.
Theo quy định của UBCKNN, mỗi cổ phiếu đều có một mệnh giá cố định là 10.000 đồng. Bất kể đấy là cổ phiếu của VinGroup (VIC), của Vinamilk (VNM) hay một doanh nghiệp nào đấy chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Mệnh giá cổ phiếu là 10.000 đồng, nhưng mức giá giao dịch trên thị trường sẽ không giống nhau.
Giả sử, giá tham chiếu trên thị trường của cổ phiếu ABC hiện là 30.000 đồng. doanh nghiệp ABC sẽ phát hành ra công chúng 20.000 cổ phiếu.
Điều này không nghĩa là ABC sẽ phải bán cổ phiếu với giá 10.000 đồng/cổ, mà sẽ bán gần với mức giá trên thị trường. ví dụ là 30.000 đồng.
Lúc đó, số tiền ABC thu về là: 30.000 x 20.000 = 600.000.000 đồng.
Số tiền này được phân bổ như sau:
- Số tiền: 10.000 x 20.000 = 200.000.000 đồng. Chúng sẽ được thêm vào phần Vốn cổ phần. cùng lúc đó, 20.000 cổ phiếu có thể được cộng vào số cổ phiếu đang lưu hành.
- Số tiền còn lại: 600.000.000 – 200.000.000 = 400.000.000 đồng. đây chính là phần thặng dư vốn cổ phần của ABC.
#2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Bao gồm:
- Các quỹ: Quỹ đề phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển,… Các quỹ này được doanh nghiệp trích lập để dùng cho những mục tiêu không giống nhau như đề phòng, hoặc cho hoạt động đầu tư. Nguồn được lấy từ nguồn lợi nhuận trong năm.
Tỷ lệ trích lập các quỹ được quy định trong Điều lệ doanh nghiệp, và không vượt quá tỷ lệ mà pháp luật quy định.
- Lợi nhuận chưa phân phối: khoản lợi nhuận còn lại, chưa chia.
#1 và #2 là 2 nguồn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu vốn chủ sở hữu.
#3. Chênh lệch đánh giá tài sản
Bao gồm:
- Chênh lệch nhận xét lại tài sản: Phản ánh số chênh lệch do nhận xét lại tài sản hiện có của tổ chức. Tài sản nhận xét lại chủ yếu là TSCĐ, BĐS đầu tư, hay thậm chí là Hàng tồn kho…
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Chênh lệch tỷ giá hối đoái thường phát sinh trong các trường hợp:
- Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán phát sinh bằng ngoại tệ.
- Đánh giá lại các mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
- Chuyển đổi BCTC từ ngoại tệ sang đất nước ta đồng.
- …
#4. Nguồn khác
Bao gồm:
- Cổ phiếu quỹ: giá trị số cổ phiếu do công ty mua lại. Giá trị này bao gồm giá cổ phiếu tại thời điểm mua lại và toàn bộ các chi phí ảnh hưởng.
- Nguồn số tiền đầu tư XDCB, nguồn kinh phí sự nghiệp…
Nguồn vốn #3, #4 chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong cơ cấu vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu giảm thể hiện điều gì?
Là một nguồn vốn của công ty. Vốn chủ sở hữu giảm sẽ làm cho số vốn đầu tư của công ty ít đi. Quy mô sản xuất có khả năng bị thu hẹp
Khi đó, muốn duy trì hoạt động sản xuất, bắt buộc công ty sẽ phải đi vay nợ. Nợ vay nhiều sẽ dẫn tới mất cân đối tài chính. Như bạn đã biết…
Hàng năm, vốn chủ sở hữu sẽ được bổ sung bằng nguồn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty. Doanh nghiệp sẽ dùng nguồn lợi nhuận này để tái đầu tư.
Thêế nhưng, cổ đông cũng sẽ yêu cầu doanh nghiệp phải trích 1 phần lợi nhuận trả cổ tức.
Trả cổ tức tác động như thế nào đến vốn chủ sở hữu?
Cổ tức là phần lợi nhuận sau thuế chia cho cổ đông, sau khi công ty đã trích lập các quỹ.
Cổ tức tiền mặt
Trả cổ tức bằng tiền mặt là việc công ty dùng tiền, từ lợi nhuận kiếm được, để chia cho cổ đông.
Nhiệm vụ của vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp
- Ngoài việc hiểu equity là gì thì người đọc cần hiểu một cách rõ ràng hơn về vai trò, tầm quan trọng của nó. Có khả năng thấy, dù công ty hoạt động sản xuất bán hàng ở quy mô nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Đây chính là điều kiện giúp doanh nghiệp phát triển. Về mặt pháp lý, bất cứ doanh nghiệp nào đều nên có một lượng vốn nhất định để thành lập doanh nghiệp. Trường hợp, không đạt đủ điều kiện mà pháp luật quy định sẽ bị giải thể.
- Hơn nữa, vốn chủ sở hữu còn giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nhờ đó, công ty đầu tư thiết bị, nhân công phục vụ quá trình tạo ra sản phẩm. Việc này, giúp công ty ổn định trong kinh doanh, đơn giản thu lại lợi nhuận.
- Vốn là yếu tố rất quan trọng liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm, bán hàng của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn chủ sở hữu, vì lẽ đó công ty cần dùng tiết kiệm và đạt kết quả tốt.
VỐN CHỦ SỞ HỮU THỂ HIỆN ĐIỀU GÌ?
Phương trình kế toán cho bảng cân đối cũng như vốn chủ sở hữu có các ứng dụng vượt ra ngoài các doanh nghiệp. Chúng ta có thể nghĩ về vốn chủ sở hữu như một cấp độ sở hữu trong bất kỳ tài sản nào sau khi trừ tất cả các khoản nợ liên quan đến tài sản đấy.
Phía dưới là một số loại vốn chủ sở hữu:
- Một cổ phiếu hoặc bất kỳ tài sản nào khác đại diện cho quyền lợi sở hữu, có khả năng là trong một doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp đó còn được nhắc đên là vốn cổ phần tư nhân.
- Trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, số tiền được giúp sức bởi chủ sở hữu hoặc cổ đông cộng với thu nhập giữ lại(hoặc lỗ). Người ta cũng có thể gọi vốn chủ sở hữu của cổ đông này hoặc vốn cổ đông.
- Trong giao dịch ký quỹ, giá trị của chứng khoán trong tài khoản ký quỹ trừ đi những gì chủ tài khoản đã vay từ môi giới.
- Trong bất động sản, sự khác biệt giữa giá trị thị trường hiện tại của tài sản và số tiền mà chủ sở hữu vẫn còn nợ khi thế chấp. Đấy là số tiền mà chủ sở hữu sẽ nhận được sau khi bán một tài sản và trả bất kỳ khoản thế chấp nào.
- Khi một tổ chức phá sản và phải thanh lý , vốn chủ sở hữu là số tiền còn lại sau khi doanh nghiệp hoàn trả các chủ nợ. Đây thường được gọi là vốn chủ sở hữu của người dùng, còn được nhắc đên là vốn rủi ro hoặc vốn chịu trách nhiệm.
Công thức TÍNH TOÁN CHO VỐN CỔ ĐÔNG
Điều cốt yếu là các cổ đông phải biết sự ổn định tài chính của các công ty mà họ đầu tư vào. Công thức và tính toán sau đây có thể được sử dụng để nắm rõ ràng rủi ro khi đầu tư vào một công ty.
Vốn chủ sở hữu của cổ đông = Tổng tài sản – Tổng nợ phải trả
Bảng cân đối kế toán của phương trình kế toán, như sau:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Tuy nhiên, nếu các bạn mong muốn tìm giá trị của vốn chủ sở hữu thì cũng có thể được làm như sau:
- Nắm rõ ràng tổng tài sản của công ty trên bảng cân đối trong kỳ.
- Xác định tổng nợ phải trả, được liệt kê riêng trên bảng cân đối kế toán.
- Trừ tổng tài sản khỏi tổng nợ phải trả để đến vốn cổ đông.
- Tổng tài sản sẽ bằng tổng nợ phải trả và tổng vốn chủ sở hữu.
VD về thương hiệu có giá trị “dương”
Apple là một doanh nghiệp nhiều năm liền đứng top đầu bảng xếp hạng “Top những thương hiệu có giá trị nhất trên thế giới”. Doanh nghiệp gây dựng nên tiếng tăm của mình từ dòng sản phẩm máy tính Mac, trước khi trở nên nổi tiếng thế giới với dòng điện thoại thông minh iPhone.
Một VD khác về sự thành công của một thương hiệu có giá trị, đó chính là thương hiệu VinGroup. Nhắc đến VinGroup, người ta không thể không kể đến tổ hợp những ngành nghề buôn bán mà công ty đang sở hữu, từ bất động sản, dịch vụ – nghỉ dưỡng, trung tâm thương mại, trường đại học, bệnh viện,…
Bắt đầu là một công ty mang đến các sản phẩm về thực phẩm ở nước ngoài, công ty gây dựng tiếng tăm của mình một phần nhờ uy tín và giá trị thương hiệu cá nhân của vị CEO Phạm Nhật Vượng. VinGroup còn nổi tiếng với tư cách là một tổ chức có nhiệm vụ xã hội, thường xuyên tổ chức những hoạt động thiện nguyện và đóng góp lớn cho cộng đồng.
Ví dụ về thương hiệu có giá trị “âm”
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã khiến tổ chức tài chính Goldman Sachs mất hàng triệu đôla từ giá trị thương hiệu của hãng. công ty sản xuất oto Toyota đã phải thu hồi tới hơn 8 triệu xe trên thế giới vì trục trặc kỹ thuật, tác động rất nhiều tới giá trị thương hiệu của họ.
Hay vụ xả thải trên sông Thị Vải đã khiến Vedan từ một tổ chức có giá trị thương hiệu tốt, cạnh tranh ngang ngửa với đối thủ trực tiếp Ajinomoto, giờ chỉ còn lay lứt sống trên các thị trường ngách, mãi mang tiếng “xấu” là công ty không có nhiệm vụ với cộng đồng xã hội.
VD của Vedan cũng cho thấy: Việc bạn xây dựng cho doanh nghiệp mình một giá trị thương hiệu tích cực chỉ là một phần của công việc. Phần việc còn lại gian nan và thử thách hơn nhiều, đấy là làm sao tiếp tục duy trì được chỉ số đấy trong mắt khách hàng và cộng đồng.
3 kế hoạch xây dựng Brand Equity bền vững
Làm thế nào để có khả năng xây dựng được hệ thống Brand Equity – Tài sản thương hiệu một cách bền vững? dưới đây là 3 kế hoạch thông minh để bạn tham khảo:
1. Hướng đến chất lượng của sản phẩm
Chất lượng của sản phẩm/dịch vụ chính là yếu tố quan trọng nhất cho việc sở hữu một brand equity vững mạnh. Nếu như thiếu đi yếu tố này, toàn bộ những giá trị khác đều trở nên vô dụng. Khách hàng ngày nay có vô vàn các lựa chọn khác nhau và chắc chắn họ sẽ không thể nào dùng các sản phẩm/dịch vụ có chất lượng kém.
Nếu như thương hiệu không cung cấp đúng những gì đã cam kết, sẽ không thể xây dựng được khách hàng trung thành – customer loyalty.
Sẽ tốt hơn nếu như bạn luôn có cho mình 1 đến 2 sản phẩm cốt lõi làm điểm khác biệt. Thay vì liên tục tung ra vô vàn các dòng sản phẩm mới, hãy tập trung cải tiến những sản phẩm cốt lõi nhất của mình.
2. Trung thành với những giá trị cốt lõi
Xây dựng khách hàng trung thành chính là một kế hoạch thông minh để bổ trợ cho brand equity. Và chắc chắn rằng, Apple chính là một trong những thương hiệu dẫn đầu trong việc sở hữu những khách hàng trung thành với thương hiệu.
Bạn nên cân nhắc các chiến lược cung cấp giá trị thật sự tới khách hàng, khiến họ cảm nhận thấy yêu mến và tin tưởng thương hiệu và mãi mãi chọn lựa sản phẩm của bạn thay vì đối thủ.
3. Giữ sự nhất quán
Brand Equity là loại tài sản vô hình. Việc xây dựng một hình ảnh thương hiệu và truyền đạt các thông điệp nhất quán là rất quan trọng, nó khiến khách hàng thấy rằng thương hiệu của bạn nghiêm túc và tận tâm trong việc mang lại chính xác những gì họ cần.
Các thông điệp truyền thông cần giống nhau xuyên suốt các chiến dịch Marketing tại các kênh khác nhau. Việc đưa rõ ra các thông điệp, lời nói mà khách hàng mục đích cảm thấy thân thuộc cũng giúp thương hiệu được yêu mến hơn.
Các trang kênh mạng xã hội hiện nay trao cho bạn cơ hội tuyệt vời để trao đổi qua lại với nhóm khách hàng mục tiêu, qua đấy bạn phải cần xây dựng các thông điệp marketing nhất quán, chính xác và thu hút để góp một phần xây dựng Brand Equity cho doanh nghiệp.
Nguồn: Tổng hợp