Vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không là gì?
Vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không (Air Cargo) là hình thức vận chuyển sử dụng phương tiện máy bay vận chuyển hàng hóa, có thể dùng máy bay chuyên chở hàng hóa ( Cargo Aircraft hay Freighter) hoặc chở trong phần bụng máy bay dân dụng ( Passenger Plane)
Hiện tại, khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không chiếm tỷ trọng rất nhỏ với tổng trọng lượng hàng hóa vận chuyển quốc tế, nhưng giá trị hàng hòa chiếm 30% tổng giá trị hàng hóa lưu chuyển.
Vận chuyển hàng hóa bằng máy bay cho kết quả nhanh nhất, an toàn nhất, bên cạnh đó, chi phí cao nhất. Do đó, phương này thường phù hợp với một số mặt hàng có giá trị cao, nhạy cảm về thời gian như:
- Thư tín, bưu phẩm nhanh
- Động vật sống, nội tạng người, hài cốt
- Hàng dễ hư hỏng giống như thực phẩm, hoa tươi, hàng ướp bằng đá khô
- Dược phẩm
- Hàng hóa giá trị: vàng, kim cương
- Hàng xa xỉ giống như đồ điện tử, thời trang…
Ưu – Nhược điểm của vận chuyển hàng không
Vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không có những điểm khác biệt đặc trưng so với các hình thức vận chuyển khác.
Ưu thế của vận chuyển hàng không
- Tốc độ di chuyển nhanh, rút ngắn thời gian vận chuyển. Trung bình tốc độ của máy bay khoảng 800 – 1000 km/h rất cao so với vận chuyển bằng đường biển hay đường bộ
- Vận chuyển hàng không có độ an toàn cao nhất trong các thức vận tải
- Do không bị cản trở về mặt địa hình nên có thể kết nối với mọi hầu như toàn bộ các đất nước trên thế giới
- Giới hạn tối đa những tổn thất phát sinh do làm hàng, đổ vỡ hay cướp cắp
- Phí bảo hiểm vận chuyển thấp hơn do ít rủi ro hơn các phương thức khác
- Phí lưu kho thấp do đặc tính hàng hóa và tốc độ xử lý thủ tục gấp rút
Nhược điểm của vận chuyển hàng không
- Giá cước cao nhất, tính tới từng kilogram
- Danh mục vận tải hàng không thông dụng, không phù hợp vận tải hàng hóa có giá trị thấp
- Khối lượng vận chuyển nhỏ hơn so với các hình thức khác
- Chịu tác động bởi thời tiết: Chuyến bay có thể bị hoãn do điều kiện thời tiết không tốt như sương mù, mưa giông, …làm ngưng trệ dịch vụ
- Tỷ lệ do rủi ro cao hơn do các trường hợp hư hỏng máy bay, tai nạn va quệt, trộm máy bay … làm gián đoạn hành trình
- Yêu cầu tiêu chuẩn ngặt nghèo hơn. Do đảm bảo an ninh và an toàn bay và tuân thủ quy định, luật pháp nên hàng hóa vận chuyển được test chặt chẽ trước khi đồng ý xếp hàng lên khoang chứa.
Các thành phần tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không
Xét theo chu trình từ chủ hàng đến người nhận hàng, sẽ có rất nhiều bên tham gia vào quá trình vận chuyển gồm:
- Các công ty bưu chính (Postal Company) giống như EMS, Viettel, ..
- Các doanh nghiệp chuyển phát quốc tế (Courier) Kerry Express
- doanh nghiệp chuyển phát nhanh quốc tế như DHL Express, FedEx, UPS
- Các công ty giao nhận hàng không giống như ISO Logistics
- Các hãng hàng không và các doanh nghiệp khai thác máy bay dùng máy bay của mình để vận chuyển hàng hóa
Trên thực tế, các hãng chuyển phát nhanh có máy bay riêng sẽ tự vận chuyển hàng hóa của mình, phần con lại sẽ thuê các hãng hàng không. Các công ty bưu chính , chuyển phát và giao nhận là khách hàng chính của các hãng hàng không.
ngày nay, các doanh nghiệp giao nhận (forwarder) chiếm 80% khối lượng các lô hàng được vận tải bằng đường hàng không.
Cơ sở hạ tầng cần thiết cho vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không
– Cảng hàng không (Air port)
Cảng hàng không là nơi đỗ cũng giống như cất hạ cánh của máy bay, là nơi cung cấp các điều kiện vật chất kỹ thuật và các dịch vụ cần thiết liên quan tới vận tải hàng hoá và hành khách.
Cảng hàng không có các khu vực làm hàng xuất, hàng nhập và hàng chuyển tải.
– Máy bay.
Máy bay là công cụ chuyên chở của vận chuyển hàng không. Máy bay có nhiều loại. Loại chuyên chở hành khách cũng có thể nhận chuyên chở hàng dưới boong. Loại chuyên chở hàng và loại chở kết hợp cả khách cả hàng.
– Trang thiết bị xếp dỡ và làm hàng.
Trang thiết bị xếp dỡ và làm hàng ở cảng hàng không cũng phổ biến và phong phú. Có các trang thiết bị xếp dỡ và vận chuyển hàng hoá trong sân bay. Có trang thiết bị xếp dỡ hàng hoá theo đơn vị. Tuy nhiên còn có các trang thiết bị riêng lẻ giống như pallet máy bay, container máy bay, container đa công thức…
Quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đường hàng không – theo điều kiện ExWork
Đây là các bước công việc cụ thể để bạn có thể hình dung và thực hiện:
1. Ký kết hợp đồng ngoại thương
Tất nhiên bước trước nhất để bắt đầu cho việc nhập khẩu là bạn đàm phán ký kết hợp đồng mua bán với partners nước ngoài. Đây là thỏa thuận giữa hai bên về việc mua bán lô hàng, và cần bao gồm những content cần thiết, chẳng hạn như:
- Thông tin hàng hóa
- Giá cả, thanh toán
- Giao hàng
- Đóng gói
- Bảo hành
- Khiếu nại .v.v…
Nội dung chi tiết tất nhiên được 2 bên đàm phán và thống nhất cho thích hợp với nhu cầu thực tế.
Bạn cũng lưu ý nên mang đủ những điều khoản quan trọng để đảm bảo tính pháp lý cũng giống như bảo vệ ích lợi cho mình. Trên thực tế khi làm dịch vụ vận chuyển & thủ tục hải quan cho nhiều khách hàng, tôi thấy nhiều nhà nhập khẩu làm hợp đồng rất sơ sài, thiếu những điều khoản quan trọng, như: bảo hành, khiếu nại… Thói quen như vậy sẽ tiềm ẩn nguy cơ lớn, khi chẳng may có phát sinh về vấn đề hàng hóa kém chất lượng, hoặc nhỡ xảy ra tranh chấp thì không có căn cứ để làm việc với phía người bán.
>> Những mẹo giảm chi phí khi vận chuyển hàng hóa
2. Ký hợp đồng dịch vụ cho với công ty vận tải
Khi bạn nhập theo điều kiện ExWork thì sẽ chịu trách nhiệm về khâu vận tải hàng hóa. Công ty vận chuyển (carrier) thường là các công ty giao nhận (forwarder) hoặc đại lý hàng không (GSA). Forwarder này phải được hãng hàng không chỉ định và cho phép khai thác hàng hóa cho hãng.
dDanh nghiệp bạn ở Việt Nam thì thường sẽ phải thuê công ty dịch vụ vận chuyển để họ làm các bước cần thiết trong quá trình chuyển hàng door-to-door. Có thể thuê các forwarder tại Việt Nam, vì họ thường có đại lý đầu nước ngoài để thực hiện các thủ tục cần thiết tại nước xuất khẩu (cũng như với hàng đường biển).
3. Forwarder nhận hàng, làm thủ tục xuất khẩu tại nước ngoài
Tại nước xuất khẩu, người giao nhận (forwarder) làm các thủ tục và nghiệp vụ cần thiết như:
- Nhận hàng tại kho người xuất khẩu,
- vận chuyển đến sân bay giao cho hãng hàng không
- Làm thủ tục hải quan xuất khẩu
- Cấp cho người xuất khẩu các giấy tờ cần thiết: giấy chứng nhận đã nhận hàng, lưu kho, vận chuyển…
Sau khi hoàn tất thủ tục với hải quan, sân bay, hãng hàng không, người giao nhận sẽ phát hành Vận đơn hàng không (HAWB) và gửi kèm theo hàng hóa bộ chứng từ liên quan. Bản gốc AWB số 3 giao lại cho người gửi hàng, cùng thông báo cước + phí có liên quan (nếu có) để người gửi hàng thanh toán.
4. Hãng hàng không chuyển hàng về Việt Nam
Đây là khâu dịch vụ của hãng hàng không. Họ sẽ dùng máy bay để chở hàng từ sân bay khởi hành đến sân bay đích, trong nhiều trường hợp có thể chuyển tải hàng tại sân bay chung chuyển.
Hàng có thể được vận chuyển bằng máy bay chở hàng chuyên dụng, hoặc chở trong khoang hàng của máy bay chở khách. Nếu để ý, khi bạn đi máy bay chẳng hạn của Vietnam Airline, luôn có phần khoang hàng nằm phía dưới khoang chỗ ngồi của hành khách.
Sau khi hàng lên máy bay và trước khi hàng về, hãng hàng không báo dự kiến thời gian đến sân bay đích, để người giao nhận biết và có thông báo cho người nhận hàng chuẩn bị làm thủ tục cần thiết.
5. Làm thủ tục hải quan nhập khẩu
Tại Việt Nam (nước nhập khẩu), người giao nhận theo ủy quyền của chủ hàng, làm thủ tục hải quan nhập khẩu, với các bước quan trọng như sau:
- Nhận giấy báo hàng từ hãng hàng không, thông báo cho người nhập khẩu lịch trình lô hàng
- Đến hãng hàng không hoặc đại lý của họ để nộp các khoản phí như: phí lệnh giao hàng (DO), phí làm hàng (handling), phí lao vụ (labor fee)… Và nhận bộ chứng gửi kèm theo hàng hóa (nêu trong bước 4)
- Thu lại vận đơn gốc (HAWB bản số 2)
- Làm thủ tục nhận hàng từ hãng vận chuyển, thanh toán mọi khoản cước thu sau, làm thủ tục và nộp lệ phí với cảng hàng không
- Chuẩn bị hồ sơ và làm thủ tục hải quan cho hàng Air nhập khẩu
- Làm thủ tục đăng ký lấy hàng tại kho hàng không (chẳng hạn như: kho TCS, SCSC tại sân bay Tân Sơn Nhất, hay kho NCTS, ACS, ALS nếu hàng về sân bay Nội Bài)
Bạn có thể mong muốn tìm thuê dịch vụ thông quan tại Nội Bài, hay Tân Sơn Nhất. Các thủ tục chi tiết hơn, bạn có thể tham khảo trong post Thủ tục nhận hàng tại sân bay Tân Sơn Nhất(cách làm tương tự tại các sân bay Nội Bài, Đà Nẵng…).
6. Mang hàng về kho của bạn (nhà nhập khẩu)
Sau khi hoàn tất các thủ tục quan trọng, nhân viên doanh nghiệp giao nhận sẽ để lại thông tin liên lạc để cán bộ hải quan thông báo khi hàng về đến kho của sân bay.
Khi hàng đã về kho hàng không, người giao nhận đến làm nốt thủ tục nhận hàng, thanh lý tờ khai, và sắp xếp phương tiện lấy hàng khỏi sân bay rồi giao đến kho của công ty người nhập khẩu chỉ định.
Vậy là hoàn tất tất cả Quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đường hàng không. Hy vọng bạn có thể hiểu được sơ bộ các bước để có thể thực hiện việc nhập hàng cho công ty mình.
Hướng dẫn tính cước vận chuyển hàng không
Cơ sở tính cước phí vận chuyển hàng không
Hàng hoá chuyên chở có thể phải chịu cước theo trọng lượng nhỏ và nặng, theo thể tích hay dung tích chiếm chỗ trên máy bay đối với hàng hoá nhẹ và cồnh kềnh, theo trị giá đối với những loại hàng hoá có giá trị cao trên một tổ chức thể tích hay trọng lượng. Không những thế cước hàng hoá không được nhỏ hơn cước tối thiểu.
Cước phí trong vận chuyển hàng không được quy định trong các biểu cước thống nhất. IATA đã có quy định về quy tắc, thể lệ tính cước và cho ấn hành trong biểu cước hàng không, viết tắt là TACT (The Air Cargo Tariff), gồm 3 cuốn:
- Quy tắc TACT (TACT rules), mỗi năm 2 cuốn:
- Cước TACT, gồm 2 cuốn, 2 tháng ban hành một cuốn: gồm cước toàn thế giới, trừ Bắc Mỹ và cước Bắc Mỹ gồm cước đi, đến và cước nội địa Mỹ và Canada.
Cách tính cước vận chuyển hàng không đơn giản nhất
Cước hàng không = Đơn giá cước x Khối lượng tính cước
Như vậy, dựa vào bí quyết trên có thể thấy: để tính số tiền cước cho mỗi lô hàng, KH cần chú ý tới 2 đại lượng: Đơn giá và Khối lượng. Bên cạnh đó, để đơn giản và dễ dàng hơn bạn nên liên hệ với doanh nghiệp dịch vụ để được tư vấn free.
Đơn giá cước (rate)
Là số tiền bạn phải trả cho mỗi đơn vị khối lượng tính cước (chẳng hạn 15usd/kg).
Các hãng vận chuyển sẽ công bố bảng giá cước theo từng khoảng khối lượng hàng. Chẳng hạn, công ty ASL công bố bảng giá cước vận tải hàng không quốc tế tại đây.
Ở đây, mức cước có sự thay đổi tùy theo khối lượng hàng, được chia thành các khoảng như sau:
- Dưới 45kg
- Từ 45 đến dưới 100kg
- Từ 100 đến dưới 250kg
- Từ 250 đến dưới 500kg
- Từ 500 đến dưới 1000kg…
Cách viết tắt thường thấy là: -45, +45, +100, +250, +500kg …
Khối lượng tính cước (Chargable Weight):
Khối lượng tính cước, hay Chargeable Weight là gì? hướng dẫn tính Chargeable Weight trong hàng không giống như thế nào?
Chargeable Weight chính là khối lượng thực tế, hoặc khối lượng thể tích, tùy theo số nào lớn hơn.
Nói cách khác, cước phí sẽ được tính theo số lượng nào lớn hơn của:
- Khối lượng thực tế của hàng (Actual Weight), chẳng hạn lô hàng nặng 300kg
- Khối lượng thể tích, hay còn gọi là khối lượng kích cỡ (Volume / Volumetric / Dimensional Weight) là loại quy đổi từ thể tích của lô hàng theo một cách thức được Hiệp hội vận chuyển hàng không Quốc tế – IATA quy định. Với các số đo thể tích theo centimet khối, thì công thức là:
Khối lượng thể tích = Thể tích hàng : 6000
Ghi chú: Nếu tổ chức đo tính bằng inch, pound (hệ Anh) thì phương pháp có khác đi chút, nhưng do ở VN chúng ta sử dụng hệ mét, nên tôi chỉ nêu 1 công thức trên đỡ bị rối. không những thế, các hãng chuyển phát nhanh dùng phương thức riêng (tôi nêu trong phần dưới)
Lý do cần phải sử dụng 2 loại khối lượng trên là vì khả năng chuyển chở của máy bay có hạn, và bị khống chế bởi khối lượng và dung tích sử dụng để chở hàng. Hãng hàng không sẽ tìm mẹo để tối đa ích lợi thu về, nên sẽ tính cước theo khối lượng hoặc khối lượng quy đổi, tùy theo loại hàng nặng hay nhẹ. Khối lượng quy đổi từ thể tích là nhắm tới những loại hàng cồng kềnh, có thể tích lớn.
>> Ship COD là gì? Top 5 đơn Ship COD tốt nhất 2019
Các loại cước vận chuyển hàng không
Cước hàng bách hoá (GCR – General cargo rate)
Là cước vận dụng cho hàng bách hoá thông thường vận chuyển giữa hai điểm. Cước này được giảm nếu khối lượng hàng hoá gửi tăng lên. Cước hàng bách hoá được chia làm hai loại:
- Ðối với hàng bách hoá từ 45 kg trở xuóng thì ứng dụng cước hàng bách hoá thông thường (GCR-N: normal general cargo rate)
- Ðối với những lô hàng từ 45 kg trở lên thì sử dụng cước bách hoá theo số lượng (GCR-Q: quanlity general cargo rate).
Thông thường, cước hàng bách hoá được chia thành các mức khác nhau: từ 45 kg trở xuống; 45 kg đến 100 kg; 100 kg đến 250 kg; 250 kg dến 500 kg; 500 kg đến 1000 kg; 1000 đến 2000 kg…
Cước hàng bách hoá được coi là cước cơ bản, sử dụng làm cơ sở để tính cước cho những mặt hàng không có cước riêng.
Cước tối thiểu (M – Minimum rate)
Là cước mà thấp hơn thế thì các hãng hàng không coi là không kinh tế đối với việc vận chuyển một lô hàng, thậm chí một kiện rất nhỏ. Trong thực tế, cước tính cho một lô hàng thường bằng hay lớn hơn mức cước tối thiểu. Cước tối thiểu phụ thuộc vào các quy định của IATA.
Cước hàng đặc biệt (SCR – Specific cargo rate)
Thường thấp hơn cước hàng bách hoá và ứng dụng cho hàng hoá đặc biệt trên những đường bay nhất định. mục đích chính của cước đặc biệt là để chào cho người gửi hàng giá cạnh tranh, nhằm tiết kiệm cho người gửi hàng bằng đường hàng không và cho phép dùng tối ưu khả năng chuyên chở của hãng hàng không.
Trọng lượng hàng tối thiểu để vận dụng cước đặc biệt là 100 kg, có nước ứng dụng trọng lượng tối thiểu dưới 100 kg. Theo IATA, những loại hàng hoá áp dụng cước đặc biệt được chia thành 9 nhóm lớn là:
– Nhóm 1: Súc sản và rau quả, ký hiệu 0001-0999
– Nhóm 2: Ðộng vật sống và động vật phi súc sản, hoa quả, 2000-2999
– Nhóm 3: Kim loại và các loại sản phẩm kim loại trừ máy móc, xe vận chuyển và sản phẩm điện tử, 3000-3999
– Nhóm 4: Máy móc, xe vận chuyển và sản phẩm điện tử, 4000-4999
– Nhóm 5: Các khoáng vật phi kim loại và sản pảhm của chúng, 5000-5999
– Nhóm 6: Hoá chất và các sản phẩm hoá chất, 6000-6999
– Nhóm 7: Các sản phẩm gỗ, cao su, sậy, giấy, 7000-7999
– Nhóm 8: Các dụng cụ, thiết bị chuẩn xác, tìm hiểu khoa học, 8000-8999
Các nhóm lớn lại được chia thành các nhóm nhỏ hơn.
Cước phân loại hàng (class rate)
Ðược vận dụng đối với những loại hàng hoá không có cước riêng, nó thường được tính theo phần trăm tăng hoặc giảm trên cước hàng hoá bách hoá, ứng dụng đối với những loại hàng hoá nhất định trong những khu vực nhất định. Các loại hàng hoá chính ứng dụng loại cước này:
- Ðộng vật sống: giá cước đối với động vật sống được tính bằng 150% so với cước hàng hoá thông thường.
- Thức ăn và bao gói cũng được chia vào khối lượng tính cước của lô hàng.
- Hàng trị giá cao như vàng bạc, đồ trang sức được tính bằng 200% cước hàng bách hoá thông thường.
- Sách báo, báo chí, thiết bị và sách báo cho người mù được tính bằng 50% cước hàng bách hoá thông thường.
- Hành lý được send như hàng hoá (baggage shipped as cargo): Cước được tính bằng 50% cước hàng bách hoá thông thường.
- Hài cốt (human remains) và giác mạc loại nước (dehydrated corneas): được free ở hầu hết các khu vực trên thế giới…
Cước tính cho mọi loại hàng (FAK – Freight toàn bộ kinds)
Là cước tính giống như nhau cho mọi loại hàng xếp trong container, nếu nó chiếm trọng lượng hay thể tích như nhau.
Cước này có ưa điểm là đơn giản khi tính, nhưng lại không công bằng, loại hàng có giá trị thấp cũng bị tính cước như hàng có giá trị cao, ví dụ: cước tính cho một tấn cát cũng như tính cho một tấn vàng.
Cước ULD (ULD rate)
Là cước tính cho hàng hoá chuyên chở trong các ULD được design theo tiêu chuẩn của IATA. Thông thường, cước này thấp hơn cước hàng rời và khi tính cước không phân biệt số lượng, chủng loại hàng hoá mà chỉ căn cứ vào số lượng, chủng loại ULD. Số ULD càng lớn thì cước càng giảm.
Cước hàng chậm
Cước này ứng dụng cho những lô hàng không cần chở gấp và có thể chờ cho đến khi có chỗ xếp hàng trên máy bay. Cước hàng chậm thấp hơn cước hàng không thông thường do các hãng hàng không khuyến khích gửi hàng chậm để họ chủ động hơn cho việc bố trí chuyên chở.
Cước hàng thống nhất (Unifined cargo rate)
Cước này được ứng dụng khi hàng hoá được chuyên chở qua nhiều chặng khác nhau. Người chuyên chở chỉ ứng dụng một loại giá cước cho toàn bộ các chặng. Cước này có thể thấp hơn tổng số tiền cước mà chủ hàng phải trả cho toàn bộ những người chuyên chở riêng biệt, nếu người chủ hàng tự thuê nhiều người chuyên chở khác nhau, không thông qua một người chuyên chở duy nhất.
Cước hàng gửi nhanh (Priority rate)
Cước này được gọi là cước ưu tiên, vận dụng cho những lô hàng được yêu cầu send gấp trong vòng 3 tiếng kể tính từ lúc giao hàng cho người chuyên chở.
Cước gửi nhanh thường bằng 130% đến 140% cước hàng bách hoá thông thường.
Cước hàng nhóm (Group rate)
Cước này áp dụng đối với KH có hàng gửi thường xuyên trong các container hay pallet, thường là đại lý hay người giao nhận hàng không.
Tại hội nghị Athens năm 1969, IATA cho phép các hãng hàng không thuộc IATA được giảm cước tối đa là 30% so với cước hàng bách hoá thông thường cho đại lý và người giao nhận hàng không. Ðiều này cho phép các hãng hàng không được giảm cước nhưng tránh sự cạnh tranh không lành mạnh do giảm cước quá mức cho phép.
Tâm Trần – Tổng hợp và edit
Theo: Container-transportation
Đừng quên follow các kênh của ATP để cập nhật các kiến thức, bài viết về Digital Marketing mới nhất nhé
——————————
Liên hệ ATP Software
Website: https://atpsoftware.vn/
Group kiến thức kinh doanh Online: https://www.facebook.com/groups/ATPSupport
Page: https://www.facebook.com/atpsoftware.tools
Hotline: 0931 9999 11 – 0967 9999 11 – 1800 0096