Xuất nhập khẩu hiện đang là lĩnh vực hoạt động khá rộng nhưng loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu theo nhu cầu kinh doanh là phổ biến nhất. Nếu muốn mua một mặt hàng nào từ nước ngoài về Việt Nam, bạn cần phải tìm hiểu và nắm vững các quy định chung do Nhà nước ban hành về thủ tục nhập khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, không phải cá nhân hay Doanh nghiệp nào cũng hiểu rõ hết mọi quy trình, thủ tục. Thủ tục nhập khẩu từ nước ngoài về Việt Nam cần phải chuẩn bị những gì, bài viết sau sẽ giải đáp tất cả.
Khó khăn gặp phải về thủ tục nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam
Đối với những doanh nghiệp mới thành lập, khó khăn lớn nhất trong việc nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam là việc làm thủ tục. Thủ tục nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam khá phức tạp, cần có rất nhiều hồ sơ. Đôi khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nhưng lại không hợp lệ. Bên cạnh đó còn có rất nhiều vấn đề phát sinh như phương thức thanh toán, thủ tục khai báo hải quan và rất nhiều thứ khác. Một vài lưu ý cho các doanh nghiệp trước khi chuẩn bị thủ tục nhập hàng từ nước ngoài về Việt Nam như sau:
- Thành lập Doanh nghiệp nhập khẩu: Để nhập một lô hàng theo dạng chính ngạch, trước hết Nhà nhập khẩu phải là một pháp nhân. Phải đăng ký kinh doanh có chức năng nhập khẩu chính thống.
- Tìm đối tác kinh doanh nước ngoài uy tín: Để quá trình kinh doanh được thuận lợi và đảm bảo quá trình nhập khẩu diễn ra suôn sẻ, doanh nghiệp của bạn bắt buộc phải nhập khẩu mặt hàng rõ nguồn gốc và đảm bảo chất lượng. Vì vậy, việc tìm đối tác uy tín là vô cùng quan trọng.
Các loại hình của thủ tục nhập khẩu hàng hóa tại Việt Nam
Hiện nay, việc nhập khẩu từ nước này qua nước khác không còn gì là xa lạ vì nhu cầu đời sống ngày càng cao. Tuy nhiên, không phải tất cả các danh mục hàng hóa đều được nhập khẩu. Các loại hình được phép nhập khẩu gồm có:
- Nhập khẩu kinh doanh tiêu dùng (hàng hóa làm thủ tục tại Chi cục hải quan cửa khẩu);
- Nhập khẩu kinh doanh sản xuất (hàng hóa làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu);
- Chuyển tiêu thụ trong nước từ nguồn tạm nhập;
- Nhập khẩu hàng hóa xuất khẩu bị trả lại;
- Nhập khẩu hàng hóa của công ty đầu tư nước ngoài;
- Chuyển tiêu thụ nội địa khác;
- Nhập nguyên liệu của doanh nghiệp chế xuất từ nước ngoài;
- Nhập tạo tài sản cố định của công ty chế xuất;
- Nhập nguyên liệu của tổ chức chế xuất từ nội địa;
- Nhập nguyên liệu để gia công cho các thương nhân ở nước ngoài;
- Nhập nguyên liệu gia công trung gian từ đối tác khác chuyển sang;
- Nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu;
- Nhập nguyên liệu vào kho báo thuế;
- Nhập sản phẩm gia công ở nước ngoài;
- Tạm nhập hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất;
- Tạm nhập các máy móc, thiết bị cho các dự án có thời hạn;
- Tạm nhập miễn thuế;
- Tạm nhập khác;
- Tái nhập hàng hóa đã tạm xuất;
- Hàng gửi kho ngoại quan;
- Hàng đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu;
- Các mặt hàng nhập khẩu khác.
Quy trình, thủ tục nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam
Muốn nhập khẩu một đơn hàng từ nước ngoài về Việt Nam cần phải trải qua rất nhiều thủ tục.
Bước 1: Chuẩn bị nhập khẩu
Xác định hàng hóa được nhập khẩu theo diện nào?
Không phải loại hàng hóa nào cũng được phép nhập khẩu vào Việt Nam. Vì vậy, trước khi nhập khẩu, bạn phải xác định loại hàng hóa mà mình muốn nhập để làm thủ tục cho hợp lý. Tránh những hàng hóa bị cấm. Mỗi loại hàng hóa sẽ áp dụng những thủ tục khác nhau. Vì vậy, hãy xem xét kỹ các tính chất của hàng hóa sau đây:
(i) Hàng hóa bị cấm nhập khẩu
Một số hàng hóa không được phép nhập khẩu vào Việt Nam. Chẳng hạn như vũ khí, ma túy, hóa chất nguy hại, một số hàng hóa đã qua sử dụng. Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam được chi tiết trong Phụ lục I – Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
(ii) Hàng hóa phải được cấp phép kiểm tra chuyên ngành
Trước khi nhập khẩu hàng hóa, thương nhân cần nắm rõ ràng xem hàng hóa của mình có phải là hàng hóa thuộc diện phải xin cấp phép kiểm tra chuyên môn hay không.
Các hàng hóa thuộc diện kiểm duyệt chuyên ngành như trên sẽ phải đăng ký trước với các cơ quan chức năng liên quan để được kiểm tra khi cập cảng và cấp giấy chứng thực đạt chuẩn mực trước khi được phép lưu hành tại thị trường nước ta.
(iii) Hàng hóa cần có Giấy phép nhập khẩu, theo điều kiện
Đối với một số loại mặt hàng, nhà nhập khẩu phải xin giấy phép nhập khẩu từ hoặc đáp ứng các điều kiện do Bộ, Ngành công thương quy định. Giấy phép nhập khẩu có 2 loại là tự động và không tự động, tùy loại hàng hóa mà sẽ được cấp giấy phép khác nhau. Đối với các sản phẩm nhập khẩu theo điều kiện thì mặt hàng nhập khẩu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện đối với sản phẩm đó. Tuy nhiên, công ty nhập khẩu không cần phải xin giấy phép nhập khẩu. Danh mục các mặt hàng nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện thuộc phạm vi quản lý của các Bộ được chi tiết trong Phụ lục III – Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một vài điều của Luật Quản lý ngoại thương.
Bước 2: Xác định phân loại hàng hóa
Nắm rõ ràng phân loại (HS) cho hàng hóa là bước trọng yếu để xác định thuế quan đối với loại hàng hóa đó. Theo Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), các nước sẽ áp đặt độc nhất đến 6 số đầu của một mã HS. Tuy nhiên, việc áp đặt các số sau đó trong dãy số mã HS thuộc quyền quyết định riêng của mỗi nước. Do đó, các số này có thể khác biệt giữa các nước. Trên thực tế, các nước thường có xu hướng quy định thêm 2 hoặc 4 số vào mã HS ngoài 6 số đầu chung (tạo thành mã HS 8 số, 10 số) phục vụ mong muốn quản lý của riêng mình. Việt Nam hiện đang áp dụng hệ thống HS chi tiết đến 8 số.
EU cũng áp dụng độc nhất một hệ thống HS 8 số trên toàn EU. Bộ máy này có thể được dùng cho việc áp thuế quan cho toàn bộ hàng hoá nhập khẩu vào khu vực này. Tuy nhiên, một số nước thành viên trong đó có Đức quy định chặt chẽ hơn. HS lên đến 11 số nhằm sử dụng cho việc áp thuế VAT và một vài mục tiêu khác.
Khi hàng hóa Đức nhập khẩu vào nước ta cần được xác định mã HS thích hợp theo bộ máy HS của Việt Nam để tính thuế cho chuẩn xác vì Hải quan Việt Nam sẽ phân loại hàng hoá dựa theo bộ máy HS của Việt Nam chứ không phải của nước xuất khẩu. Tham khảo bộ máy HS của Việt Nam tại trang website của Tổng cục Hải quan theo đường dẫn:
Theo quy định của EVFTA và pháp luật Việt Nam, nhà nhập khẩu Việt Nam hoặc nhà xuất khẩu Đức có quyền gửi yêu cầu Hải quan Việt Nam xác định trước mã HS của hàng hóa của mình (thủ tục Advance Rulings) trước khi nhập khẩu hàng vào nước ta. Như vậy, để đảm bảo chắc chắn về tính chính xác của mã HS của hàng hóa, tránh bàn cãi giữa doanh nghiệp và hải quan nước ta khi hàng hóa đến cảng, công ty có thể gửi yêu cầu xác định trước mã hàng hóa tới Tổng cục Hải quan Việt Nam.
Bước 3: Xác định các loại thuế phải đóng
Thuế nhập khẩu:
Sau khi phân loại hàng hóa theo hệ thống HS của Việt Nam, các doanh nghiệp có thể biết được mức thuế nhập khẩu được áp dụng cho hàng hóa đó.
Đối với những loại hàng mà Đức nhập khẩu vào Việt Nam, có 2 lựa chọn về thuế quan, mỗi lựa chọn tương ứng với một mức thuế với các điều kiện hưởng mức thuế nhất định. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của hàng hóa, các doanh nghiệp sẽ chọn thuế quan phù hợp và có lợi nhất cho mình. Cụ thể:
(i) Thuế MFN
Đây là mức thuế mà Việt Nam áp dụng đối với hàng hóa đến từ các nước thành viên WTO và phải tuân thủ tuyệt đối các cam kết WTO của Việt Nam. Tất cả hàng hóa của Đức nhập khẩu vào Việt Nam đều được áp dụng thuế MFN mà không cần có điều kiện nào kèm theo.
(ii) Thuế EVFTA
Đây là mức thuế ưu đãi Việt Nam dành cho hàng hóa từ các nước EU (trong đó có Đức). Trong đó, mức thuế ưu đãi sẽ do Việt Nam quyết định. Tuy nhiên, không được thấp hơn mức đã cam kết trong EVFTA. Theo quy định của EVFTA, hàng hóa của Đức muốn được hưởng ưu đãi khi xuất khẩu sang Việt Nam thì phải đáp ứng quy tắc xuất xứ theo Hiệp định.
Để xác định mức thuế EVFTA, Việt Nam áp dụng đối với các sản phẩm nhập khẩu từ Đức. Mỗi năm, nhà nhập khẩu cần cập nhật các quy định hiện hành của Việt Nam về việc thực thi Hiệp định này. Hiện tại, Việt Nam đã ban hành Nghị định 111/2020/NĐ-CP ngày 18/09/2020 của Chính phủ về Biểu thuế xuất – nhập khẩu ưu đãi đặc biệt được thực hiện bởi Hiệp định EVFTA giai đoạn 2020 – 2022.
Thuế giá trị gia tăng:
Hầu hết các hàng hóa nhập khẩu đều phải chịu thuế giá trị gia tăng (trừ một số loại hàng hóa đặc biệt). Mức thuế giá trị gia tăng thường dao động từ 5-10%. Tuy nhiên, nếu sản phẩm nhập khẩu được sử dụng làm đầu vào để sản xuất ra một loại hàng hóa khác thì số tiền thuế giá trị gia tăng đó sẽ được khấu trừ hoàn thuế về sau.
Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Các sản phẩm phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm có rượu bia, thuốc lá, ô tô…Mức thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại hàng hóa được áp dụng.
Thuế bảo vệ môi trường:
Những sản phẩm gây tác động xấu đến môi trường như xăng dầu, than đá, thuốc bảo vệ thực vật…sẽ được áp dụng một thứ thuế riêng gọi là thuế bảo vệ môi trường.
Thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ:
Một số hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bị điều tra và áp thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp hoặc tự vệ nên sẽ phải chịu thêm các mức thuế nêu trên khi nhập khẩu vào Việt Nam. Tuy nhiên, các sản phẩm của Đức hiện chưa bị Việt Nam áp các loại thuế này.
Bước 4: Khai và truyền tờ khai hải quan, nộp thuế, và thông quan
Khai hải quan:
Việc khai hải quan có thể chuẩn bị trước bằng cách điền sẵn các nội dung trên ứng dụng khai hải quan điện tử. Tờ khai hải quan có thể nộp trước khi hàng hóa tới cửa khẩu hoặc trong vòng 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu lên bộ máy VNACCS.
Sau khi tờ khai hải quan được truyền đi, hệ thống sẽ tự động phân luồng:
– Luồng xanh: nếu hệ thống VNACCS góp ý luồng Xanh, nhà nhập khẩu được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ và hàng hóa.
– Luồng vàng: nếu như bộ máy gửi phản hồi luồng Vàng, người nhập khẩu phải nộp thêm các hồ sơ giấy sau để Hải quan kiểm tra:
- Vận đơn
- Phiếu đóng gói hàng
- Tờ khai trị giá
- Hóa đơn
- Giấy phép nhập khẩu ( bắt buộc đối với trường hợp hàng hóa thuộc diện phải có Giấy phép nhập khẩu)
- Giấy thông cáo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông cáo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành (đối với các trường hợp hàng hóa thuộc diện kiểm duyệt chuyên ngành);
- Giấy chứng thực xuất xứ hàng hóa EVFTA (đối với trường hợp hàng hóa muốn được hưởng ưu đãi thuế quan EVFTA).
– Luồng đỏ: nếu như hệ thống góp ý luồng Đỏ, người nhập khẩu sẽ phải nộp các hồ sơ như trong trường hợp Luồng vàng và cơ quan Hải quan sẽ tiến hành kiểm duyệt thực tế hàng hóa trong trường hợp này.
Nộp thuế:
Nhà nhập khẩu phải nộp đầy đủ các loại thuế phí có sự liên quan để được thông quan và giải phóng hàng hóa.
Với những sẻ chia chi tiết về quy trình, thủ tục nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam cũng như một số khó khăn có thể gặp phải. Mong rằng sẽ giúp ích cho các cá nhân, công ty, doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất – hàng nhập hiểu một cách rõ ràng hơn một số nỗi lo mình cần thực hiện để quá trình thông quan diễn ra mau chóng hơn, hạn chế tối đa mọi vướng mắc không đáng có trong kế hoạch nhập hàng về bán hàng, buôn bán, tiêu sử dụng.