Top 7 loài động vật có túi đáng yêu nhất thế giới

Top 7 loài động vật có túi đáng yêu nhất thế giới

1 Likes

Thú có túi đại diện cho nhánh có nguồn gốc từ tổ tiên chung gần nhất của các loài phân lớp Metatheria còn tồn tại. Giống như các loài động vật có vú khác trong Metatheria, chúng sinh ra những con non tương đối chưa phát triển thường trú ngụ trong một cái túi nằm trên bụng mẹ trong một khoảng thời gian nhất định. Dưới đây là top 7 loài động vật có túi đáng yêu nhất thế giới, nhất định bạn sẽ lọt hố chúng cho mà xem!

1ieKangaroo 

Kangaroo là biểu tượng của Úc, điều mà bất kỳ ai cũng luôn nghĩ tới khi nhắc về quốc gia này. Tuy được goi là chuột những trên thực tế kangaroo không hề được xếp vào bộ chuột hay bộ gắm nhấm mà thuộc một lớp động vật riêng bởi đặc điểm có một không hai đó chính là động vật có túi. Do môi trường sống của kangaroo chủ yếu là ở trên các sa mạc nắng nóng nên chúng ta rất hiếm khi có thể bắt gặp chúng vào ban ngày, cơ hội lớn nhất để gặp được những chú chuột túi đáng yêu của nước Úc đó là vào ban đêm khoảng thời gian mà chúng bắt đầu đi kiếm ăn.

 

Vậy chuột túi ăn gì ? Thức ăn của loài động vật này vô cùng đa dạng từ thực vật nhỏ, hoa quả cho đến côn trùng sau bọ đều có thể nằm trong thực đơn của chúng.

Kangaroo có đôi chân sau mạnh mẽ, cái đuôi dài, chắc khỏe cùng phần chân trước nhỏ hơn. Chúng thuộc chi Macropus, dịch ra có nghĩa là "chân to". Nhờ đôi bàn chân có kích thước khủng này mà Kangaroo có thể nhảy tới khoảng cách 9 mét chỉ với 1 lần bật chân và di chuyển với vận tốc 48km/giờ. Cái đuôi của loài này hỗ trợ việc cân bằng cơ thể khi nhảy. Chúng cũng là loài có chiều cao lớn nhất trong những loài có túi với chiều cao hơn 2 mét.

Trên thực tế thì chuột túi còn được chia làm các phân loài nhỏ hơn như chuột túi đỏ, chuột túi xám v…v… tùy theo màu lông mà chúng sở hữu nhưng vẫn mang những đặc điểm chung của họ nhà chuột túi.

Chuột túi thường sống theo đàn khoảng từ 8 đến 10 các thể bao gồm cả đực và cái trong đó chỉ có duy nhất một con đực đầu đàn được giao phối với các con cái để duy trì nòi giống

Thứ giúp cho những con chuột túi có thể giao tiếp với nhau chính là thị giác và khứu giác.

2ieKoala  

Koala (phiên âm tiếng việt là gấu cô a la) hay còn được gọi với cái tên quen thuộc là gấu koala, gấu túi là một loài động vật có tui ăn thực vật thường chỉ có thể tìm thấy ở đất nước Australia và đặc biêt là chỉ có ở khu vực đông và nam của đảo chính.

Con Koala  là động vật có kích thước trung bình. Mõm bị xẹp, mắt nhỏ, dường như con vật hơi mù. Mũi tối cũng hơi dẹt, nhưng nó khá to và có da. Răng dùng để chế biến lá cứng rất chắc chắn, răng cửa được phân biệt đặc biệt bởi các cạnh sắc nhọn. Tai có hình tròn, cách nhau rất rộng, tương đối lớn, có lông dài ở rìa.

Đuôi rất gợi nhớ đến một con gấu: như ngắn, gần như vô hình.

Tất cả các chi đều thon dài, vì bạn phải liên tục di chuyển qua những cái cây. Do đó, bàn chải của bàn chân trên bao gồm một số bộ phận – để dễ di chuyển. Chân thấp hơn, và chúng không quá mạnh.

Móng vuốt của một con gấu gỗ có một số lợi thế: cả dài và cong theo hình vòng cung. Nhờ những phẩm chất như vậy, rất thuận tiện để ở trên cành, và bạn có thể giữ trọng lượng lên tới 15 kg.

Gấu Koala là một cư dân điển hình của Úc. Và môi trường sống của nó hoàn toàn phụ thuộc vào sự hiện diện của cây bạch đàn, vừa là nhà, vừa là phòng ăn, vừa là nơi nghỉ ngơi. Mọi người, tất nhiên, đang cố gắng tăng diện tích phân phối của gấu túi, nhưng theo thời gian, rõ ràng rằng chỉ có sự hiện diện của cây bạch đàn sẽ giúp ích cho cuộc sống bình thường của động vật chứ không phải những chiếc lá mang từ xa.

Gấu koala chủ yếu hoạt động về đêm, chúng ngủ ngày và ban đêm thức để kiếm ăn, nhưng trên thực tế thời gian ngủ của chúng kéo dài từ 18- 20 giờ/ ngày, nên chúng sẽ không có ban đêm hay ban ngày. Mà khi gấu koala tỉnh dậy khi đã ngủ đủ giấc, thì chúng sẽ đi kiếm ăn.

3ieOpossum 

Opossum là một loài thú có túi thuộc Họ Didelphidae trong Bộ Didelphimorphia đặc hữu ở châu Mỹ. Đây là bộ thú có túi lớn nhất ở Tây Bán cầu, nó bao gồm 103 loài trở lên trong 19 chi. Opossum có nguồn gốc từ Nam Mỹ vào Bắc Mỹ trong "Trao đổi lớn của Mỹ" sau sự kết nối của hai lục địa. Sinh học không chuyên biệt, chế độ ăn linh hoạt và thói quen sinh sản của chúng khiến chúng trở thành những loài sinh tồn thành công nhất ở nhiều địa điểm và điều kiện khác nhau.

Ở Hoa Kỳ và Canada, loài duy nhất được tìm thấy là opossum Virginia và nó thường được gọi đơn giản là "opossum" nhưng một số phương ngữ rút ngắn tên chúng thành "possum", nhưng không nên nhầm lẫn chúng với phân bộ Phalangeriformes (là thú có túi sống trên cây ở Đông Bán cầu cũng được được gọi là "possum" vì chúng nhìn giống với các loài bộ này). Họ này được Gray miêu tả năm 1821.

Với vẻ ngoài đáng yêu, bộ lông mềm mại cùng đôi mắt đen tròn và cách tránh khỏi kẻ thù hết sức ranh ma khiến cho mình phải lòng loài động vật đáng yêu này. Vì thế mình muốn giới thiệu với mọi người về loài chồn này. Điểm đặc biệt đáng chú ý của loài vật này là khi nói đến việc phòng thủ, loài vật này thực sự là các siêu thiên tài.

Chồn Opossum thường phản ứng với hiểm nguy bằng cách giả vờ chết: Nó rơi xuống đất, sùi bọt mép cứ như thể bị bệnh nặng, sau đó nằm bất động với cái mõm há hốc và tiết ra chất lỏng màu xanh lá cây có mùi hôi từ các tuyến hậu môn.

Điều kỳ lạ nhất về cơ chế bảo vệ của loài động vật này là phản ứng mang tính tâm lý, tiềm thức trước hiểm nguy hơn là phản ứng có ý thức. Vì các động vật ăn thịt thường thích giết con mồi hơn nên chúng không hứng thú với những con mồi trông có vẻ đã hôn mê và thường bỏ đi.

Ngoài ra một điểm đặc biệt của loài chồn này là cách chăm sóc con. Chồn mẹ thường cõng các chú chồn con trên lưng để di chuyển. Cũng giống như các loài động vật khác, chồn Opossum mẹ có “tình mẹ” rất ấm áp và nghị lực.

Trước đây, ở bang North Carolina có một con chồn Opossum mẹ bị thương như vẫn kiên quyết chăm sóc cõng trên lưng 9 con chồn con được các tình nguyện viên phát hiện và cứu giúp.

4ieDunnart  

Dunnart có bộ lông màu nâu nhạt đến xám với phần lông đậm hơn trên đầu và cổ. Phần dưới và bàn chân có màu nhạt hơn. Dunnart có hai tai tròn lớn. Một chiếc đuôi mỏng có chiều dài gần bằng chiều dài cơ thể của nó. Con đực nặng tới 40 gram; con cái lên đến 25 gam. Ban ngày nó ngủ trong tổ có mái che hoặc hang cạn. Dunnart có khả năng trở nên khó chịu, dẫn đến ngủ đông tạm thời khi nhiệt độ cơ thể giảm xuống dưới 15 độ C. Đây được cho là môi trường giúp chúng tồn tại trong những điều kiện không thuận lợi.

 

Dunnart là loài ăn côn trùng ăn đêm có chế độ ăn chủ yếu là bọ cánh cứng, ấu trùng dế, gián và nhện. Mùa sinh sản của Dunnart được ghi nhận từ tháng 8 / tháng 9 đến cuối tháng 3, trong thời gian đó những con đực có thể trở nên hung dữ. Con cái thu hút bạn tình bằng cách thực hiện một loạt tiếng kêu 'chít chít'. Thời gian mang thai khoảng 12 ngày và con non có thể cai sữa sau 60 ngày. Con cái có thể đẻ hai lứa mỗi năm, sinh ra tối đa 20 con. Những con Dunnart non đạt kích thước trưởng thành đầy đủ sau 150 ngày và người ta tin rằng hầu hết các con đực chỉ có thể sống sót sau một mùa sinh sản trước khi chết.

Con non được sinh ra rất sớm so với các loài động vật có vú khác, như vậy thú có túi mẹ không cần phát triển hệ thống phức tạp nhau thai, màng ối, dạ con... để bảo vệ con non trong cơ thể mình. Thú có túi non thực sự rất nhỏ bé so với môi trường rộng lớn và nguy hiểm ngoài cơ thể mẹ, nhưng điều này lại làm giảm bớt nguy cơ khi thú có túi mẹ không cần phải mang thai dài ngày. Do con non phải leo lên chỗ núm vú của mẹ nó, nên chi trước của chúng được phát triển nhanh hơn các bộ phận khác trên cơ thể lúc mới sinh

5ieQuoll 

Quoll hoặc Cầy túi hay mèo túi là loài thú có túi ăn thịt bản địa sống tại Úc. Với thân hình săn chắc và cái đuôi dài, Quoll giống như một con lai giữa Quỷ Tasmania và mèo. Bộ lông màu nâu sẫm đốm trắng và chiếc mũi hồng xinh xắn khiến nó trông giống như nhân vật phim hoạt hình.

Mèo túi là kẻ săn mồi đơn độc về đêm, thức ăn gồm các loài côn trùng, bò sát, động vật có vú nhỏ. Bốn loài quoll đặc hữu Úc: quoll tây, quoll đông, quoll đuôi đốmquoll phía bắc. Mùa sinh sản vào đầu mùa đông, chúng có thể sinh tới 20 con một lần. Quoll cư trú từ bờ biển phía đông Australia hay đảo Tasmania. Rất ít cơ hội để bạn nhìn thấy chúng trong môi trường hoang dã bên ngoài công viên tự nhiên chuyên dụng.

Mèo túi là loài bản địa của lục địa Úc, New Guinea, và Tasmania. Sáu loài đã từng phân bố rộng rãi trên các vùng đất, nhưng bây giờ bị giới hạn chỉ ở một vài khu vực. Mặc dù chủ yếu sống ở mặt đất, chi này đã phát triển các đặc tính sống trên cây.

Mỗi loài mèo túi sống tại các khu vực địa lý khác nhau. Các loài Mèo túi hổ và Mèo túi phía đông chỉ sống trong môi trường ẩm ướt. Loài Mèo túi phía Tây cũng sống ở môi trường ẩm ướt, nhưng đã thích nghi với vùng khô hạn trong nội địa Úc, trong khi loài Mèo túi phía Bắc sống ở môi trường nhiệt đới có lượng mưa lớn.

Mèo túi là thú có túi ăn thịt. Nó chủ yếu hoạt động vào ban đêm, ngủ trong các khúc gỗ rỗng hoặc các hang đá vào ban ngày và ra ngoài để đi săn vào ban đêm, mặc dù trong những dịp hiếm hoi nó cũng tìm kiếm con mồi vào ban ngày. Nó chủ yếu là sống mặt đất ở, nhưng không khó nhìn thấy một con đang leo lên trên cây.

Mèo túi đánh dấu một số cây số lãnh thổ từ hang của nó. Lãnh thổ của con đực thường chồng chéo lên nhiều vùng lãnh thổ của con cái và các con đực và cái chi gặp nhau khi giao phối. Chúng có các khu vực vệ sinh chung, thường là trên một bãi đất lồi được sử dụng để đánh dấu lãnh thổ và các chức năng xã hội. Chúng là sinh vật sống đơn độc, ít tiếp xúc với cá thể khác.

Mèo túi chủ yếu ăn thịt; các loài nhỏ hơn chủ yếu ăn côn trùng, chim, ếch nhái, thằn lằn và trái cây, các loài lớn hơn ăn thịt chim, bò sát, và các động vật có vú, bao gồm cả thú lông nhím và thú có túi. Chế độ ăn uống của Mèo túi hổ chủ yếu là động vật có vú như thú có túi, thỏ và thỏ rừng. Thức ăn có thể thay đổi tùy thuộc vào sự sẵn có của con mồi như sau khi cháy rừng, có thể bao gồm xác thối. Chúng săn mồi bằng cách rình mồi.

Tùy thuộc vào kích thước của con mồi, mèo túi có thể nhảy hoặc vồ xuống con mồi. Với con mồi nhỏ chúng giữ trong bàn chân bằng móng vuốt, còn con mồi lớn hơn chúng nhảy lên, giữ chặt con mồi bằng móng vuốt và cắn vào cổ. Mèo túi có thể lấy lượng nước cần thiết từ thức ăn, giúp nó khá thích nghi trong thời gian hạn hán hoặc thiếu nước.

6ieNumbat 

Numbat (Myrmecobius fasciatus) là một loài thú có túi ăn côn trùng có nguồn gốc từ Tây Úc và gần đây đã được giới thiệu lại với các khu bảo tồn có hàng rào ở Nam Úc và New South Wales.

 

Numbat có vẻ ngoài nhìn giống như được lai giữa sóc chuột, và thú ăn kiến. Chúng dễ thương, hiền lành giống như Quokka, và thậm chí chúng còn không phổ biến trên các phương tiện truyền thông xã hội. Numbat chỉ được tìm thấy tại Úc. Không giống như các loài ăn kiến khổng lồ của Nam Mỹ, Numbat thực sự là thú có túi. Chúng đặc biệt khác thường bởi vì chúng là một trong hai loài thú có túi ở Úc chỉ hoạt động vào ban ngày. Mặc dù thuộc họ thú có túi, nhưng Numbat cái lại ko có túi.

Chúng được xếp vào loại động vật đặc biệt nguy cấp. Số lượng của chúng giảm đáng kể bởi mèo và động vật ăn thịt cũng như mất môi trường sống từ hoạt động nông nghiệp và cháy rừng. Hiện nay, chỉ còn khoảng 1000 cá thể còn sống trong tự nhiên. Nhằm nỗ lực bảo vệ Numbat và nâng cao nhận thức của người dân, chính phủ đã công nhận chúng thành biểu tượng chính thức của Tây Úc.

7ieQuokkas 

Một trong những loài động vật chỉ tìm thấy ở Australia đó là Quokkas. Quokkas được mệnh danh là loài động vật hạnh phúc nhất thế giới. Sở hữu đôi tai gấu bông và đôi mắt nai nhỏ xíu cùng khuôn miệng luôn cười tươi nên Quokkas rất được du khách yêu thích.

Đảo Rottnest ở Tây Úc là địa danh du lịch Úc thu hút du khách khắp thế giới, nơi sở hữu nhiều bãi biển, vịnh tuyệt đẹp cùng loài vật đáng yêu này. Quokka thuộc nhóm thú có túi, họ Chân to và hoạt động về đêm, ban ngày tầm nhìn mắt kém.

Quokka đặc biệt thích giao tiếp với con người, khéo nịnh du khách bằng nụ cười tươi rói. Cuộc sống của chúng khá tự do và “hồn nhiên”, không bị đe dọa bởi động vật săn mồi tự nhiên. Quokka đã quen với con người và thường cố gắng lẻn vào nhà hàng, khu cắm trại để “xin” thức ăn. Chúng rất nhạy ống kính và cực kỳ thích selfie nên bạn chỉ cần giơ điện thoại lên bật chế độ chụp ảnh thì ngay lập tức Quokka sẽ lọt vào khung hình của bạn.

Quokka, tên khoa học Setonix brachyurus, là một loài động vật có vú trong họ Macropodidae, bộ Hai răng cửa. Loài này được Quoy & Gaimard mô tả năm 1830.

Giống như loài thú có túi khác trong họ macropodidae (như con chuột túi và kanguru chân to), quokka là động vật ăn cỏ và chủ yếu sinh hoạt về đêm. Quokka có thể được tìm thấy trên một số đảo nhỏ ngoài khơi bờ biển Tây Úc, đặc biệt ở đảo Rottnest ngay ngoài khơi Perth và đảo Bald gần Albany và chúng thường xuất hiện với vẻ mặt hạnh phúc. Một quần thể đại lục nhỏ tồn tại trong khu vực bảo vệ bảo tồn thiên nhiên Two People nơi chúng cùng tồn tại với potoroo Gilbert.

Kích thước của một chú Quokka trung bình từ 40 – 90 cm, trong khi chiếc đuôi của chúng dài khoảng 25 – 30 cm, cân nặng tầm 2,5 – 5 kg. Chúng rất thích leo trèo trên những cây nhỏ và cây bụi.

8ieLời kết  

Bài viết trên đây là top 7 loài động vật có túi đáng yêu nhất thế giới. Mong rằng các bạn có thêm thật nhiều thông tin bổ ích cho mình và có thêm phút giây thư giãn khi đọc bài viết này.

Các bài viết liên quan đến chủ đề 

Bài viết mới

ĐẶT MUA

ĐẶT MUA

Zalo ATPSoftware Tư vấn kinh doanh Zalo ATPSoftware
0931.9999.11
Nhận thông báo từ ATP SOFTWARE và cập nhật những kiến thức mới nhất từ chúng tôi!

Kiến thức Marketing

1611 bài viết

Kinh doanh Online

1360 bài viết

Facebook Marketing

996 bài viết

Kiếm tiền MMO

720 bài viết

Kinh doanh Online

810 bài viết

Thủ thuật Facebook

215 bài viết